TÀI LIỆU THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG môn Sinh học







TÀI LIỆU
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



Môn Sinh học




      Tóm tắt quy trình một bài thực hành
*             Bước 1. Xác định mục tiêu (cho GV và cho HS). Yêu cầu của bước này là HS phải nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu (trả lời câu hỏi: để làm gì?)
*             Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời câu hỏi: có làm được không?).
*             Bước 3. Xác định nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)
*             Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy gì? Thu được kết quả ra sao?).
*             Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại sao? Mục tiêu đã hoàn thành hay chưa?).
*             Viết báo cáo thực hành.



Bài 1. Nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào

I. MỤC TIÊU

1. Pha chế và sử dụng một số thuốc thử, hóa chất thông dụng trong hóa sinh học: thuốc thử Lugol, Fehling.
2. Nhận biết protein, amino axit bằng một số thuốc thử đặc trưng (ninhydrin, Biuret, HNO2), chứng minh một số tính chất của protein: phản ứng màu với một số thuốc thử, kết tủa thuận nghịch và không thuận nghịch.
3. Nhận biết tinh bột, saccharide, phân biệt đường no và đường không no (đường còn và không còn tính khử).
4. Nhận biết lipid, chứng mình một số tính chất của triglyceride.
5. Rèn các kỹ năng thực hành:
-                  Kỹ năng thực hành thí nghiệm, đức tính kiên nhẫn, để đạt được mục đích của mình.
-                  Kỹ năng quan sát, ghi chép kết quả thí nghiệm
-                  Kỹ năng thao tác thí nghiệm, bố trí thí nghiệm
-                  Kỹ năng phân tích kết quả thí nghiệm
-                  Kỹ năng báo cáo kết quả thực hành

II. CƠ SỞ KHOA HỌC

A. Nhận biết protein
Kết tủa protein bằng muối trung tính (kết tuả thuận nghịch)
+ (NH4)2SO4 là muối trung tính, vừa có tác dụng trung hòa điện (các ion tác dụng tương hỗ với các nhóm tích điện trái dấu), vừa loại bỏ lớp vỏ hydrat của phần tử keo protein, do đó làm kết tủa protein. Phản ứng kết tủa này là kết tủa thuận nghịch, các protein khác nhau bị kết tủa ở các nồng độ muối khác nhau.
+ So với albumin, globulin có độ tan kém hơn nên kết tủa trước, khi hòa tan sẽ tan chậm hơn.
Kết tủa protein bằng axit hữu cơ (Kết tủa không thuận nghịch)
+ TCA (tricloacetic acid) là một muối hữu cơ có tác dụng làm biến tính protein (thay đổi tính tan, hoạt tính sinh học, cấu trúc,...), khi đó protein bị đông tụ lại thành dạng keo không hòa tan (kết tủa không thuận nghịch). Các nhân tố khác cũng có thể gây biến tính protein như nhiệt độ cao, axit vô cơ đặc, một số axit hữu cơ, kiềm đặc, muối kim loại nặng nồng độ cao,...
+ Phản ứng này được sử dụng rộng rãi trong thực tế để phát hiện hoặc loại bỏ protein khỏi dung dịch, phát hiện protein trong nước tiểu (độ nhạy lên tới 0,0015%).
B. Nhận biết tinh bột, saccharid
Phản ứng màu của tinh bột với iod
+ Amilose trong tinh bột có khả năng tương tác tạo phức với tinh bột, hình thành cấu trúc xoắn giữ các phân tử iod ở giữa (phức này có màu xanh đặc trưng). Sự tương tác này dễ dàng bị phá vỡ khi đun nóng.
Phân biệt đường đơn (glucozơ) và đường đôi (sacarozơ )
+ Phản ứng với thuốc thử Fehling, Benedict hay tráng gương đều là những phản ứng chứng minh glucose có tính khử, phân biệt glucose với sucrose. Phản ứng Benedict và tráng gương có thể thực hiện dễ dàng, hóa chất dễ chuẩn bị (chú ý tránh để AgNO3 dây ra tay). Thuốc thử Fehling khó chuẩn bị (muối segnette). Khi thực hiện phản ứng tráng gương có thể thực hiện thêm với sucrose.
Phản ứng với thuốc thử Fehling
+ Trong thuốc thử Fehling, muối tactrat có vai trò tạo phức với Cu2+ tạo ion phức [Cu(C4H4O6)2]2– (khiến Fehling có màu xanh lơ) nhằm ngăn cản sự tạo thành kết tủa Cu(OH)2 trong thuốc thử.
+ Ống nghiệm I: khi tác dụng với glucose (HO–CH2–(CHOH)4–CH=O, có chứa gốc andehyte) hoặc các chất chứa gốc andehyte, thuốc thử này tạo kết tủa Cu2O đỏ. Phản ứng xảy ra khi đun nóng:
2Na2[Cu(C4H4O6)2] + NaOH + R–CHO + H2O
→ Cu2O + R–COONa + 2H2C4H4O6 + 2Na2C4H4O6
+ Ống nghiệm II: không tạo kết tủa vì sucrose (đường đôi) không có tính khử nên không có phản ứng với Fehling.
Sucrose:    
Phản ứng Benedict
+ Phản ứng xảy ra hoàn toàn tương tự như với thuốc thử Fehling.
+ Phản ứng này rất nhạy, chỉ cần sử dụng glucose 0,1% là đã tạo kết tủa Cu2O đỏ gạch, tuy nhiên kết tủa lẫn với dung dịch màu xanh dương nên dung dịch chuyển sang màu xanh đậm.
+ Nếu sử dụng glucose 1% thì lượng kết tủa sinh ra lớn, sẽ nhìn thấy rõ kết tủa Cu2O (lẫn với màu xanh của dung dịch nên không thấy màu đỏ gạch mà chuyển sang đỏ nâu, gần như đen).
Phản ứng tráng gương
+ Khi mới cho NH3 xảy ra phản ứng tạo và hòa tan kết tủa
AgNO3   +   NH3   +   H2O   →   AgOH↓   +   NH4NO3  
AgOH   +   2NH3   →   [Ag(NH3)2]OH
+ Khi cho glucose 5% vào và đun nóng:
HO – CH2 – (CHOH)4 – CH = O   +   2[Ag(NH3)2]OH 
HO – CH2– (CHOH)4– COONH4   +   2Ag↓   +   3NH3↑   +   H2O
C. Nhận biết lipid
Thí nghiệm về sự nhũ tương hóa
+ Bình thường mỡ không hòa tan trong nước.
+ Khi có chất tạo nhũ tương (axit mật, xà phòng,...), mỡ bị phân ra thành các giọt nhỏ, gọi là hiện tượng nhũ tương hóa.
Thí nghiệm chứng minh mỡ chứa gốc glyceryl (trong triglycerid)
+ Khi đun nóng dầu với chất lấy nước, glyceryl tự do được giải phóng, chất này mất nước tạo thành acrolein có mùi khét đặc biệt, dễ nhận biết:
HO – CH2 – CHOH – CH2 – OH   →   CH2= CH–CH= O   +   H2O
+ Khi cho giấy lọc tẩm AgNO3/NH3 vào miệng ống sẽ xảy ra phản ứng tráng bạc:
CH2=CH–CH=O   +   2AgNO3   +   3NH3   +   H2O
→   CH2=CH–COONH4   +   2NH4NO3   +   2Ag↓
* Chú ý: Nếu thay dầu lạc bằng lipid không chứa glyceryl (như sáp) thì sẽ không có phản ứng này.
Phản ứng xà phòng hóa
+ Dưới tác dụng của kiềm NaOH, triglycerid bị xà phòng hóa
+ Khi thêm CaCl2 vào sẽ tạo thành kết tủa canxi của muối hữu cơ.
Sự tạo thành axit béo tự do
+ Thêm H2SO4 vào dung dịch xà phòng, dung dịch trở nên đục do axit béo được tạo thành.
2R – COONa   +   H2SO4   →   2R – COOH   +   Na2SO4
Khi đun nóng, axit béo nổi lên trên bề mặt dung dịch.
+ Khi thêm NaOH vào ống nghiệm chứa axit béo xảy ra phản ứng trung hòa:
        R – COOH   +   NaOH   →   R – COONa   +   H2O
+ Khi dư NaOH, dung dịch có môi trường bazơ làm phenol phtalein không màu chuyển sang màu hồng.
+ Thêm dung dịch axit béo xảy ra phản ứng trung hòa NaOH dư làm màu hồng nhạt dần, tiến tới không màu.

III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT

1. Dụng cụ

+ Ống nghiệm, pipet, cốc đong, ống đong 50ml, bình nón 50ml, đũa thủy tinh.
+ Giá đựng ống nghiệm, kẹp gỗ.
+ Bản sứ 6 giếng, cối chày sứ, chén thủy tinh, bình sắc ký.
+ Giấy lọc, giấy quỳ, giấy sắc ký, giấy thấm, bông.
+ Đèn cồn.

2. Thiết bị

+ Bếp điện, tủ ấm 370C, tủ lạnh, nồi cách thủy.
+ Máy đo pH, đồng hồ, cân hóa chất.

3. Nguyên liệu, hóa chất

+ Lòng trắng trứng, tinh bột, dầu lạc, mỡ động vật
+ Glucose, sucrose
+ Ethanol 96%, ether ethylic
+ Tricloacetic acid (CCl3–COOH), H2SO4 đặc
+ Tinh thể (NH4)2SO4, KI, I2, CuSO4.5H2O, muối Segnette (kali natri tactrat,NaOOC–CHOH–CHOH–COOK.4H2O hay C4H4O6NaK.4H2O), NaOH, KHSO4, CaCl2
+ Bột Na2CO3, natri citrat HOOC–CH2–C(OH)(COOH)–CH2–COONa
+ AgNO3/NH3, xà phòng

IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

1. Nhận biết protein

1.1.Kết tủa protein bằng muối trung tính (kết tuả thuận nghịch)

– Chuẩn bị:
+ Lòng trắng trứng pha loãng: Lấy lòng trắng của 01 quả trứng cho vào 0,5 lít nước cất, cho thêm 3gram NaOH tinh khiết, khuấy đều.
+ Chuẩn bị dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa: Cân 08 gram tinh thể amoni sun-phát (NH4)2SO4, hòa tan từ từ trong 10ml nước cất cho tới khi tinh thể không bị hòa tan. Lọc bằng giấy lọc.
+ Ống nghiệm, pipet, đũa thủy tinh, giấy lọc.
– Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm: 10ml lòng trắng trứng pha loãng, 10ml dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa, lắc đều (có thể dùng đũa thủy tinh khuấy), thấy xuất hiện kết tủa.
+ Để 5 phút, lọc thu riêng kết tủa ra 1 ống nghiệm, dịch thu được đưa sang ống nghiệm khác (chú ý: trước khi lọc phải thấm ướt giấy lọc bằng dung dịch (NH4)2SO4).
+ Cho vào dịch lọc 3g tinh thể (NH4)2SO4, thấy tiếp tục xuất hiện kết tủa.
+ Lọc, thu lấy kết tủa vào 1 ống nghiệm khác.
+ Thêm vào mỗi ống nghiệm (chứa các kết tủa thu được) khoảng 3ml nước cất, lắc đều, so sánh sự hòa tan kết tủa. (Chú ý: để khách quan, nên lấy lượng kết tủa tương đối bằng nhau, do kết tủa globulin bao giờ cũng nhiều hơn albumin).

1.2. Kết tủa protein bằng axit hữu cơ (Kết tủa không thuận nghịch)

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch lòng trắng trứng 5%, tricloacetic acid (CCl3–COOH) 10%
+ Ống nghiệm, pipet
– Tiến hành:
+ Cho 1ml dung dịch lòng trắng trứng 5% vào ống nghiệm
+ Thêm 5–10 giọt dung dịch tricloacetic acid (TCA) 10%, lắc đều. Quan sát hiện tượng.
– Kết quả: ?
– Giải thích:

2. Nhận biết tinh bột, saccharid

2.1. Phản ứng màu của tinh bột với iod

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch tinh bột 5%: Hòa tan 0,5g tinh bột trong một ít nước cất, thêm nước cất đang sôi vào, khuấy đều, tiếp tục đun đến sôi, để nguội, tiếp tục thêm nước cất đến đủ 100ml.
+ Thuốc thử Lugol: Hòa tan 2,5g KI trong 20ml nước cất, thêm 1g iod, lắc cho tan hết, thêm nước cất đến 100ml.
+ Ống nghiệm, pipet, đèn cồn.
– Tiến hành:
+ Lấy 2–3ml dung dịch tinh bột vào ống nghiệm.
+ Thêm vài giọt thuốc thử Lugol, quan sát màu.
+ Đun nóng ống nghiệm tới khi dung dịch vừa mất màu.
+ Làm lạnh ống nghiệm, quan sát hiện tượng.
+ Đun nóng ống nghiệm tới khi dung dịch mất màu thì đun tiếp khoảng 30 giây.
+ Làm lạnh ống nghiệm trở lại, quan sát hiện tượng.
– Kết quả:?
– Giải thích:?

2.2.Phân biệt đường đơn (glucôse) và đường đôi (sucrôse)

2.2.1. Phản ứng với thuốc thử Fehling
– Chuẩn bị:
+ Dung dịch glucose 1%, sucrose  1%, NaOH, tinh thể CuSO4.5H2O, muối segnette (kali natri tactrat, NaOOC–CHOH–CHOH–COOK.4H2O hay C4H4O6NaK.4H2O).
+ Pha thuốc thử Fehling: Dung dịch Fehling A:  hòa tan 0,4g CuSO4.5H2O trong 10ml nước cất (nếu dung dịch đục thì cần lọc). Dung dịch Fehling B: hòa tan 0,2g C4H4O6NaK.4H2O và 1,5g NaOH trong 10ml nước cất. Thuốc thử Fehling (chỉ pha ngay trước khi sử dụng để hạn chế sự tạo thành kết tủa Cu(OH)2): trộn 1 thể tích Fehling A và 1 thể tích Fehling B, lắc đều, thu được dung dịch trong, xanh biếc.
+ Ống nghiệm, pipet, đèn cồn.
– Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm A: 1ml glucose 1%, ống nghiệm B: 1ml sucrose  1%
+ Thêm vào mỗi ống 1ml thuốc thử Fehling
+ Lắc đều các ống, đun đến khi bắt đầu sôi, quan sát hiện tượng.
– Kết quả:?
– Giải thích:?

2.2.2. Phản ứng Benedict

Phản ứng này rất đặc trưng và nhạy với đường khử hơn phản ứng với thuốc thử Fehling.
– Chuẩn bị:
+ Dung dịch glucose 0,1%, CuSO4 17,3%, bột Na2CO3, bột natri citrat HOOC–CH2–C(OH)(COOH)–CH2–COONa
+ Pha thuốc thử Benedict: hòa tan 17,3g natri citrat trong 70ml nước cất đun sôi, thêm 10g Na2CO3 khan, làm lạnh, thêm từ từ 10ml dung dịch CuSO4 17,3%, thêm nước đến đủ 100ml, dung dịch có màu xanh dương.
+ Ống nghiệm, pipet, nồi cách thủy 1000C
– Tiến hành:
+ Cho 5ml thuốc thử Benedict và 8 giọt dung dịch glucose 0,1% vào ống nghiệm
+ Đặt ống nghiệm vào nồi cách thủy đang sôi trong 5 phút, quan sát dung dịch.
– Kết quả:?
– Giải thích: ?

2.2.3.Phản ứng tráng gương

Chú ý: Khi tiến hành thí nghiệm cần cẩn thận, tránh để AgNO3 dây ra tay.
– Chuẩn bị:
+ Dung dịch NH3, AgNO3, glucose 5%
+ Ống nghiệm, pipet, đèn cồn
– Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch AgNO3 5%
+ Thêm từng giọt NH3, tạo thành kết tủa
+ thêm NH3 đến khi kết tủa vừa tan
+ Thêm 3ml glucose 5% và đun, quan sát hiện tượng.
– Kết quả: ?
– Giải thích:?

3. Nhận biết lipid

3.1.Thí nghiệm về sự nhũ tương hóa

– Chuẩn bị:
+ Dầu lạc, dung dịch xà phòng loãng hoặc mật động vật
+ Ống nghiệm, pipet
– Tiến hành:
+ Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 4ml nước cất
+ Thêm 3–5 giọt dầu lạc vào mỗi ống
+ Thêm 0,5ml dung dịch xà phòng loãng (hoặc vài giọt dịch mật) vào ống B
+ Lắc đều cả 2 ống, quan sát hiện tượng.
– Kết quả: ?
– Giải thích:?

3.2.Thí nghiệm chứng minh mỡ chứa gốc glyceryl (trong triglycerid)

– Chuẩn bị:
+ Dầu lạc, tinh thể KHSO4, dung dịch AgNO3/NH3
+ Ống nghiệm, pipet, giấy lọc, ống nghiệm
– Tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm 2–3 giọt dầu lạc
+ Thêm một ít KHSO4 (khoảng 200mg)
+ Lắc đều, đun nóng mạnh tới khi có khói trắng thoát ra
+ Lấy giấy lọc tẩm AgNO3/NH3 hơ vào miệng ống nghiệm đang thoát khói, quan sát hiện tượng.
– Kết quả:?
– Giải thích: ?

3.3.Phản ứng xà phòng hóa

– Chuẩn bị:
+ Dầu lạc, dung dịch NaOH 0,5M trong ethanol 50%, dung dịch CaCl2 1%.
+ Ống nghiệm, pipet, bình nón 50ml, nồi cách thủy 1000C, bếp điện.
– Tiến hành:
+ Cho 0,5ml dầu lạc vào bình nón 50ml
+ Thêm 10ml dung dịch NaOH/C2H5OH
+ Khuấy đều và đun cách thủy 1 giờ, nếu chưa cạn thì lấy ra đun đến khi cạn khô
+ Lấy sản phẩm ra, để nguội, thêm 20–30ml nước cất, lắc đều, quan sát
+ Lấy 2–3ml dung dịch trên vào ống nghiệm, thêm 1ml CaCl2 1%, lắc đều, quan sát hiện tượng.
– Kết quả: ?
– Giải thích: ?

3.4.Sự tạo thành axit béo tự do

– Chuẩn bị:
+ Dịch xà phòng trong bình nón 50ml còn thừa ở thí nghiệm trên, H2SO4 đặc, ether ethylic, NaOH 0,01%.
+ Ống nghiệm, pipet, giấy quỳ, đèn cồn.
– Tiến hành:
+ Thêm vài giọt H2SO4 đặc vào dung dịch xà phòng trong bình nón cho tới khi môi trường có pH axit (thử pH bằng giấy quỳ tím), quan sát hiện tượng.
+ Đun hỗn hợp đến sôi, xuất hiện lớp chất lỏng nổi trên bề mặt.
+ Tách riêng lớp chất lỏng nổi đó, hòa tan trong 5ml ether ethylic.
+ Lấy 1ml dịch trên cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt phenol phtalein, thêm NaOH 0,01% tới khi dung dịch có màu hồng.
+ Thêm từ từ dung dịch hòa tan trong ether ở trên, quan sát sự đổi màu dung dịch.
– Kết quả: ?
– Giải thích: ?
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO

1. Nhận biết protein

1.1.Kết tủa protein bằng muối trung tính (kết tuả thuận nghịch)

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Cả 2 lần thêm dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa và tinh thể (NH4)2SO4 có thu được kết tủa hay không? Kết tủa ở lần nào nhiều hơn?
+ Khi lắc kết tủa với nước cất thì hiện tượng xảy ra là gì?
+ Kết tủa thu được ở lần nào tan dễ dàng hơn?
– Giải thích các kết quả thu được. Tại sao trước khi lọc phải thấm ướt giấy lọc bằng dung dịch (NH4)2SO4?
– Kết luận rút ra là gì?
– Nếu trong thí nghiệm ta thay dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa bằng nước cất thì thu được kết quả thế nào? Ý nghĩa của thí nghiệm này là gì?

1.2.Kết tủa protein bằng axit hữu cơ

– Gợi ý phân tích kết quả: Xuất hiện kết tủa protein.
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2. Nhận biết tinh bột, saccharid

2.1.Phản ứng màu của tinh bột với iod

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Khi thêm thuốc thử Lugol vào dung dịch hồ tinh bột, xuất hiện màu gì?
+ Sự thay đổi màu như thế nào khi đun nóng; khi làm lạnh ống nghiệm chứa dung dịch?
+ Nếu đun nhẹ rồi lại làm lạnh thì sự biến đổi màu diễn ra thế nào? Thí nghiệm lặp lại đến khoảng lần thứ 7–10 thì kết quả có thay đổi không? (Lưu ý: số lần có thể lặp lại phụ thuộc vào việc đun nhẹ nhàng hay không).
+ Khi đun nóng kĩ dung dịch, làm lạnh trở lại, dung dịch có còn màu xanh không?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.2. Phân biệt đường đơn (glucose) và đường đôi (sucrose)

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Ống nào (A hay B) xuất hiện kết tủa? Màu kết tủa là màu gì?
+ Theo lý thuyết thì màu kết tủa là màu gì? Tại sao thực tế màu kết tủa lại khác?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.3. Phản ứng Benedict

– Gợi ý phân tích kết quả: Dung dịch chuyển màu như thế nào? Nếu sử dụng glucose 1% thì có thể thấy kết tủa màu gì?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?
(Lưu ý: Phản ứng này rất đặc trưng và nhạy với đường khử hơn phản ứng với thuốc thử Fehling).

3. Nhận biết lipid

3.1.Thí nghiệm về tính tan của mỡ

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống
nghiệm
Nguyên liệu, hóa chất
Tính tan
Kết quả thí nghiệm
Ống A
2ml nước cất + dầu lạc
?
?
Ống B
2ml ethanol + dầu lạc
?
?
Ống C
2ml benzen + dầu lạc
?
?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

3.2. Thí nghiệm về sự nhũ tương hóa

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống
nghiệm
Nguyên liệu, hóa chất
Tính tan
Màu của dung dịch
Ống A
4ml nước cất + 3 – 5 giọt dầu lạc
?
?
Ống B
4ml nước cất + 3 – 5 giọt dầu lạc + 0,5ml xà phòng 2%
?
?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

3.3. Thí nghiệm chứng minh mỡ chứa gốc glyceryl (trong triglycerid)

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Khi đun nóng dầu với chất lấy nước, có mùi gì đặc biệt ? Tại sao có khói trắng thoát ra?
+ Chú ý quan sát màu sắc trên tờ giấy lọc tẩm AgNO3/NH3 hơ vào miệng ống nghiệm đang thoát khói.
+ Nếu thay dầu lạc bằng lipid không chứa glyceryl (như sáp) thì sẽ có phản ứng này hay không? Tại sao?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

3.4. Phản ứng xà phòng hóa

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Sau khi đun cạn khô bình nón, thêm nước cất vào lắc sẽ được dung dịch có màu như thế nào? Có tạo bọt không? Đó là dung dịch gì?
+ Thêm CaCl2 vào dung dịch đó thì có tạo thành kết tủa hay không?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?
VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
          1. Giải thích những hạn chế của thử nghiệm của Benedict trong việc xác định có đường hoặc không có đường trong một một số sản phẩm thực phẩm. Tại sao tất cả các monosacarit phản ứng với thuốc thử Benedict, nhưng chỉ một số disaccharides phản ứng với thuốc thử Benedict? Cho dung dịch saccarozơ vào ống nghiệm, cho thêm 2 giọt HCl đậm đặc và đun sôi trong 10 phút. Sau dó, trung hoà bằng NaOH (dùng giấy quỳ để nhận biết), nhỏ thêm 1ml dung dịch Benedict vào. Có phản ứng gì xảy ra? Giải thích.                                                  
      2. Điều gì đã làm bạn tìm hiểu về các đặc trưng của thuốc thử biuret? Bạn học được gì về đặc tính của thuốc thử biuret?                               .
      3. Trong phòng thí nghiệm, bạn sử dụng thuốc thử biuret để xác định sự hiện diện của albumin (lòng trắng trứng) trong dung dịch. Tại sao bạn không sử dụng thuốc thử ninhydrin?
Dùng 3ml sữa cho vào 1 ống nghiệm rồi cho thêm vài giọt CuSO4 1%, lắc đều. Giải thích hiện tượng xảy ra.
4. Lá của nhiều loài thực vật được phủ một chất sáp làm cho chúng không đọng nước. Bạn mong chờ gì về chất này sẽ phản ứng như thế nào trong thử nghiệm Sudan IV? Lấy lá cây mướp, hoặc cây ngô cho vào ống nghiệm; cho rượu êtylic vào và đun sôi trên đèn cồn. Sau đó dùng kẹp cặp và nhúng lá vào dung dịch kali iotat có nồng độ loãng. Mô lá sẽ có màu gì? Tác dụng của rượu êtylic trong thí nghiệm này là gì? Tại sao phải đun sôi trên đèn cồn?
5. Ninhydrin phản ứng với một hỗn hợp của các axit amin và cho màu tím. Proline có phải là một trong những amino axit hay không? Làm thế nào bạn có thể khẳng định một hỗn hợp có chứa proline hay không?
6. Một số hợp chất hữu cơ chưa được kiểm tra để xác định loại phân tử có mặt. Hoàn thành bảng dưới đây, cho biết nguyên liệu từ 1 đến 5 là chất gì trong các chất: protein, đường khử, tinh bột, chất béo, hoặc các axit amin tự do (+ = kết quả dương tính).
Nguyên liệu
Thử nghiệm Benedict
Thử nghiệm Lugol
Thử nghiệm Biuret
Thử nghiệm Ninhydrin
Thử nghiệm Sudan IV
Trả lời
1.
-
-
+
-
-
?
2.
+
-
-
-
-
?
3.
-
+
-
-
-
?
4.
-
-
-
+
-
?
5.
-
-
-
-
+
?
7. Hỗn hợp các chất chưa biết sẽ được kiểm tra với một số thuốc thử đo màu. Với các kết quả trong bảng, xác định trong bốn lựa chọn dưới đây, lựa chọn nào mô tả đung nhất các thành phần của từng ống.
(Cho biết: + = kết quả dương)

Ống nghiệm
Thử nghiệm Benedict
Thử nghiệm Lugol
Thử nghiệm Biuret
Thử nghiệm Ninhydrin
Thử nghiệm Sudan IV
1
-
-
+
+
-
2
+
-
+
-
+
3
+
+
-
-
+
a. Ống 1: đường khử và protein
    Ống 2: lipid, axit amin tự do, và protein
    Ống 3: tinh bột, đường khử, và lipid
b. Ống 1: protein và axit amin tự do
    Ống 2: tinh bột, protein, và lipid
    Ống 3: axit amin tự do, tinh bột và protein
c. Ống 1: protein và axit amin tự do
    Ống 2: lipid, đường khử và protein
    Ống 3: lipid, đường khử và tinh bột
d. Ống 1: axit amin tự do và chất béo
    Ống 2: lipid, tinh bột, và axit amin tự do
    Ống 3: tinh bột, axit amin tự do, và đường khử
8. Bạn kiểm tra 5 dung dịch và có được kết quả như sau:


Dung dịch
Kết quả của
Lugol Test
Kết quả của Benedict Test
Kết quả của Ninhydrin Test
I
II
III
IV
V
Vàng
Vàng
Đen
Nâu
Vàng
Xanh dương
Da cam
Xanh dương
Xanh đen
Xanh dương
Tím
Không màu
Không màu
Vàng
Không màu
a. Dung dịch nào có chứa tinh bột?
b. Dung dịch nào rất có thể có đường?
c. Dung dịch nào có chứa một axit amin khác với proline?
9. Khi ăn thịt màu đỏ, bạn sẽ có được những chất dinh dưỡng nào (chỉ xét đến phân tử hữu cơ)? Những nhà dinh dưỡng học khuyên chất béo nào nên có trong chế độ ăn uống của bạn? Bạn sẽ sử dụng lời khuyên đó như thế nào?
        10. Một số vitamin không nên dùng quá nhiều. Đó là vitamin nào? Tại sao?
        11. Một số axit amin được gọi là axit amin thiết yếu. Điều này có nghĩa là gì? Axit béo với nhiều hơn một liên kết đôi được coi là các axit béo
cần thiết. Động vật không có thể tạo ra axit béo nhiều hơn một liên kết đôi. Các nguồn của các axit béo cần thiết là gì?
12. Nghiền nhỏ mẫu gan lợn hoặc gan gà trong cối sứ rồi lấy ra một ít đặt lên lam kính. Cho thêm vào mẫu vài giọt dung dịch KI. Hãy dự đoán kết quả xảy ra. Có thể rút ra kết luận gì từ thí nghiệm này?
13. Cắt nhỏ cùi dừa cho vào ống nghiệm và cho thêm vào vài ml cồn. Lượng cồn trong ống nghiệm phải ngập hết cùi dừa, lắc đều trong ít phút. Để cùi lắng xuống và dùng pipet hút phần dịch nổi cho vào một ống nghiệm khác có đựng 3ml nước. Giải thích hiện tượng xảy ra.
14. Vào mùa đông, thực vật biến đổi các lipit bão hòa trong màng tế bào của nó cho axit béo không no. Lipit không no là khung giữ cho các màng tế bào lỏng nhiều hơn bởi vì chúng không thể được liên kết với nhau chặt chẽ. Có phải lợi thế này sẽ giúp cho cây thân thảo sống qua hết mùa đông? 
     (Gợi ý: khi bạn đặt bát súp nấu với thịt xông khói trong tủ lạnh sẽ thấy xuất hiện váng mỡ trên mặt bát súp. Tại sao vậy?)
Bài 2. Ảnh hưởng nhiệt độ, pH, các chất kìm hãm lên hoạt độ của enzyme - Xác định hoạt độ của một số enzyme

I. MỤC TIÊU
1. Tìm hiểu ảnh hưởng nhiệt độ, pH, các chất kìm hãm, các chất ức chế,... lên hoạt độ của enzyme.
2. Sử dụng phương pháp chuẩn độ để xác định hoạt độ của một số enzyme.

3. Rèn các kỹ năng thực hành:

-                  Kỹ năng quan sát
-                  Kỹ năng đo đếm thời gian cho các phản ứng xúc tác bởi enzyme
-                  Kỹ năng chuẩn độ
-                  Kỹ năng phân tích kết quả thí nghiệm
-                  Kỹ năng báo cáo kết quả thực hành
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
A. Tính đặc hiệu của enzyme
+ Tính đặc hiệu của enzyme thể hiện ở chỗ mỗi enzyme chỉ tác dụng lên một hoặc một số chất cùng kiểu cấu trúc và chuyển hóa cơ chất theo một kiểu phản ứng nhất định.
Tính đặc hiệu của urease
+ Urease được xem là có tính đặc hiệu tuyệt đối: chỉ tác dụng lên urea, ngoài ra hầu như không tác dụng lên các hợp chất khác.
Do tính đặc hiệu của urease chỉ xúc tác cho phản ứng thủy phân urea nên ở ống A có xảy ra phản ứng tạo NH3, làm giấy quỳ chuyển sang xanh, còn ống B không xảy ra phản ứng.
Tính đặc hiệu của α–amylase nước bọt và sucrase nấm men
+ Sucrase được xem là có tính đặc hiệu tương đối: nó không chỉ thủy phân liên kết β–glycozit của sucrose mà còn thủy phân liên kết β–glycozit của nhiều hợp chất khác như trong rafinose.
+ α–amylase chỉ thủy phân liên kết α–1,4-glycosid, trong khi sucrase chỉ thủy phân liên kết α–1,2-glycosid của đường sucrose.
+ Ở tinh bột, liên kết giữa các phân tử glucose ở amylose (thành phần tạo phản ứng màu với I2 trong thuốc thử Lugol) là α–1,4-glycosid, trong khi ở amylopectin là α–1,4-glycosid (mạch thẳng) và α–1,6-glycosid (vị trí phân nhánh).
+ Ống A và B: α–amylase nước bọt thủy phân liên kết α–1,4-glycosid ở amylose của tinh bột thành các dextrin từ lớn đến nhỏ, cuối cùng là glucose, trong khi sucrase không thủy phân được tinh bột, do đó ống A cho màu vàng (hoặc đỏ vàng, đỏ nâu tùy độ mạnh của α–amylase) với thuốc thử Lugol (âm tính), trong khi ống B cho màu xanh tím (dương tính).
+ Ống C và D: sucrase không thủy phân được tinh bột, nhưng thủy phân liên kết α–1,2-glycosid của đường sucrose tạo thành đường glucose có tính khử, do đó ống C âm tính với thuốc thử Fehling, còn ống D xuất hiện kết tủa Cu2O đỏ gạch.
B. Ảnh hưởng nhiệt độ, pH, các chất kìm hãm lên hoạt độ của enzyme
Ảnh hưởng của nhiệt độ
+ Các enzyme tách từ cơ thể động vật máu nóng hoạt động mạnh nhất ở 37–400C, ngoài giới hạn này hoạt độ đều giảm, đặc biệt khi đun nóng trên 700C các enzyme đều bị bất hoạt hoàn toàn.
+ Do đó nếu tinh bột không bị thủy phân sẽ tạo phức màu xanh tím với iod trong thuốc thử Lugol.
+ Nếu tinh bột bị thủy phân dần thành các dextrin từ lớn đến nhỏ, sẽ không tạo thành phức màu tím với iod trong thuốc thử Lugol.
Ảnh hưởng của pH môi trường
+ Mỗi enzyme hoạt động mạnh nhất ở một pH nhất định, ở các pH khác hoạt độ enzyme giảm.
+ pH thích hợp cho hoạt độ của enzyme α–amylase nước bọt ở vùng trung tính (gần 7) do đó trong khoảng này (6,8–7,2), tinh bột bị thủy phân sẽ cho phản ứng âm với thuốc thử Lugol.
Ảnh hưởng của các chất kích thích và kìm hãm
+ Các ion kim loại nặng, kim loại trung bình (như Cu2+) có tác dụng kìm hãm hoạt độ của α–amylase nước bọt, trong khi các ion kim loại kiềm (như Na+) có tác dụng kích thích hoạt độ α–amylase nước bọt.
C. Xác định hoạt độ của một số enzyme
Xác định hoạt độ của catalase
– Nguyên tắc:
+ Catalase là enzyme xúc tác cho phản ứng:        
2H2O2   →   O2   +   2H2O      (1)
+ Ta định lượng catalase bằng KMnO4 để xác định lượng H2O2 trước và sau khi enzyme tác dụng theo phương trình phản ứng:
 5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 5O2 + 8H2O  (2)
+ Số mg H2O2 bị phân giải bởi enzyme trong 1g khoai tây (X):
Trong đó:
A, B – thể tích KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ H2O2 trong bình A, B.
V1, V2 – thể tích enzyme ban đầu và lấy để xác định.
a – Số gam nguyên liệu lấy nghiên cứu.
1,7 – Hệ số phản ứng tính theo H2O2 tính theo phản ứng (2)
+ Số đơn vị catalase trong 1g khoai tây trên 1 micromol H2O2 bị phân giải sau 1 phút:                          
Trong đó:
 30 – Thời gian enzyme tác dụng
0,034 – Khối lượng 1μmol H2O2
+ Trong thí nghiệm này sử dụng phương pháp chuẩn độ ngược, dùng dung dịch KMnO4 0,1N để xác định lượng H2O2 trước và sau khi enzyme tác dụng, từ đó tính được lượng H2O2 đã bị phân giải
5H2O2 + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 2MnSO4 + K2SO4 + 5O2 + 8H2O
Chuẩn độ cho tới khi xuất hiện màu hồng bền chính là màu KMnO4 dư.
+ Bình thí nghiệm cho enzyme tác dụng, còn bình đối chứng với enzyme bị bất hoạt, không xảy ra phản ứng phân giải H2O2
Xác định hoạt độ của urease
– Nguyên tắc: Dùng phương pháp chuẩn độ để xác định lượng NH3 được tạo thành từ urea dưới tác dụng của urease.
+ 1ml HCl 0,1N tương ứng với 1,4mg N2. Hoạt độ urease được giải phóng từ urea dưới tác dụng của urea có trong lượng dung dịch enzyme đã dùng trong 1 phút và được tính theo công thức:
Trong đó:
A, B – Thể tích HCl 0,1N đã dùng để chuẩn độ bình A, B
30 – Thời gian phản ứng (phút)
1,4 – Hệ số chuyển thành nitr
+ Hoạt độ của nguyên liệu ban đầu (trên 1g mẫu):
Trong đó:
V1, V2 – Thể tích dung dịch enzyme thu được và xác định hoạt độ.
m – Khối lượng bột chiết để tách enzyme
III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT

1. Dụng cụ

+ Ống nghiệm, pipet, bình nón, buret, bình định mức, cốc đong, ống đong, đũa thủy inh
+ Giá đựng ống nghiệm, kẹp gỗ, giá đỡ buret
+ Bản sứ 6 giếng, cối chày sứ
+ Giấy lọc, phễu lọc Buchner, giấy quỳ, giấy sắc ký, giấy thấm, bông
+ Đèn cồn

2. Thiết bị

+ Bếp điện, tủ ấm 370C, tủ lạnh, nồi cách thủy
+ Máy đo pH, đồng hồ, cân hóa chất, máy hút chân không, máy ly tâm

3. Nguyên liệu, hóa chất, mẫu vật

+ Khoai tây, đậu tương, bột CaCO3
+ Dung dịch tinh bột, sacaroza, sacaroza nấm men
+ Dung dịch urea, Pb(CH3COO)2, KMnO4, H2O2 trong đệm phosphate, NaCl, CuSO4, Na2HPO4, KH2PO4,
+ Dung dịch HCl đặc, H2SO4 đặc
+ Giấy quỳ tím, phenol phtalein, thuốc thử Lugol, thuốc thử Fehling
+ Acetamit.
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM

1.       Tính đặc hiệu của enzyme

1.1.Tính đặc hiệu của urease

– Chuẩn bị:
+ Urease (bột đậu tương), dung dịch urea 5%, dung dịch acetamit 5%
+ Ống nghiệm, pipet, giấy quỳ, nút bấc ống nghiệm, tủ ấm 370C
– Tiến hành:
+ Lấy 2 ống nghiệm sạch, cho vào ống A: 4ml urea 5%, ống B: 4ml acetamit 5%
+ Thêm vào mỗi ống 1g bột đậu tương, lắc đều.
+ Đặt trên miệng mỗi ống một mẩu giấy quỳ, đậy miệng 2 ống bằng nút bấc
+ Có thể đặt cả 2 ống vào 370C trong 5 – 10 phút, quan sát hiện tượng.
– Kết quả:?
– Giải thích: ?

1.2.Tính đặc hiệu của α–amylase nước bọt và saccarozơ nấm men:

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch α–amylase nước bọt, sucrase nấm men, tinh bột 1%, saccarozơ 1%, thuốc thử Lugol, thuốc thử Fehling
+ Ống nghiệm,pipet, đèn cồn
– Tiến hành:
+ Lấy 4 ống nghiệm, cho vào ống A và B: 2ml dung dịch tinh bột/ống; ống C và D: 2ml dung dịch saccarozơ/ống.
+ Thêm vào ống A và C: 0,5ml dung dịch nước bọt; ống B và D: 0,5ml dung dịch sucrase nấm men.
+ Lắc đều các ống, giữ ở 37–400C trong 10 phút.
+ Làm lạnh ống A và B, thêm vài giọt thuốc thử Lugol và quan sát hiện tượng.
+ Thêm thuốc thử Fehling vào ống C và D, đun nóng và quan sát hiện tượng.
– Kết quả: ?
– Giải thích: ?

2.       Tính chất của enzyme

2.1.Ảnh hưởng của nhiệt độ

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch nước bọt pha loãng 10 lần, dung dịch tinh bột 1%, thuốc thử Lugol.
+ Ống nghiệm, pipet, nồi cách thủy 1000C, tủ ấm 370C, nước đá.
– Tiến hành:
+ Lấy 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2ml dung dịch tinh bột 1%.
+ Đặt ống A vào nồi cách thủy đang sôi, đặt ống B vào tủ ấm 370C, đặt ống C lên nước đá, giữ các ống ở nhiệt độ tương ứng trong 15 phút.
+ Trong thời gian này lấy 3 ống nghiệm khác, cho 0,5ml dung dịch nước bọt vào mỗi ống, đặt các ống vào nồi cách thủy đang sôi, tủ ấm 370C và nước đá.
+ Sau 15 phút cho dịch nước bọt vào các ống A, B, C với nhiệt độ tương ứng.
+ Sau 10 phút đưa các ống về nhiệt độ phòng, cho vào mỗi ống vài giọt thuốc thử Lugol, quan sát.
– Kết quả:
Ống A và C có màu xanh tím, ống B màu vàng (hoặc đỏ vàng)
– Giải thích:

2.2.Ảnh hưởng của pH môi trường

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần, Na2HPO4 1/15M, KH2PO4 1/15M, dung dịch tinh bột 0,5% trong NaCl 0,1%, thuốc thử Lugol.
+ Ống nghiệm, pipet, bản sứ 6 giếng.
– Tiến hành:
+ Lấy 7 ống nghiệm sạch (ký hiệu từ A đến G), cho vào các ống thể tích Na2HPO4 1/15M và KH2PO4 1/15M như ghi trong bảng, lắc đều.
Ống nghiệm
Thể tích Na2HPO4 (ml)
Thể tích NaH2PO4 (ml)
pH
A
0,1
4,9
5,3
B
0,3
4,7
5,6
C
1,0
4,0
6,2
D
2,5
2,5
6,8
E
3,5
1,5
7,2
F
4,5
0,5
7,7
G
4,9
0,1
8,4
+ Cho vào mỗi ống 1ml dung dịch tinh bột 0,5%/NaCl 0,1%, lắc đều.
+ Thêm vào mỗi ống 1ml dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần, lắc đều.
+ Sau 3 phút lấy 0,2ml dung dịch mỗi ống cho lên bản sứ để thử phản ứng màu với Lugol, cứ mỗi 5 phút thử 1 lần cho tới khi có 1 ống cho phản ứng âm tính với Lugol thì cho vào mỗi ống 3 giọt thuốc thử Lugol, lắc đều.
– Kết quả: Sau 13 phút?
– Giải thích: ?

2.3.Ảnh hưởng của các chất kích thích và kìm hãm

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần, dung dịch tinh bột 0,5%, NaCl 1%, CuSO4 1%, thuốc thử Lugol.
+ Ống nghiệm, pipet.
– Tiến hành:
+ Chuẩn bị 3 ống nghiệm, cho vào ống A: 1ml nước cất, ống B: 0,8ml nước cất và 0,2ml NaCl 1%, ống C: 0,8ml nước cất và 0,2ml CuSO4 1%.
+ Thêm vào mỗi ống 1ml dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần, 1ml dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều.
+ Sau 10 phút, thêm vào mỗi ống vài giọt thuốc thử Lugol, quan sát.
– Kết quả:?
– Giải thích: ?

3. Xác định hoạt độ của một số enzyme

3.1.Xác định hoạt độ của catalase

– Chuẩn bị:
+ Khoai tây, cát, bột CaCO3, KmnO4 0,1N, H2SO4 10%, H2O2 0,1% trong đệm phosphate pH = 7,0.
+ Ống nghiệm, pipet, cối, chày sứ, buret 50ml, bình định mức 100ml, bình nón 250ml, nồi cách thủy 1000C, buret 20ml.
+ Chuẩn bị dung dịch catalase: cân 2g khoai tây cho vào cối, nghiền cùng cát, thêm từ từ 2–3ml nước và một ít CaCO3 để trung hòa dung dịch chiết (đến khi ngừng tạo bọt CO2), chuyển toàn bộ mẫu đã nghiền vào bình định mức, thêm nước cất đến 100ml, lắc đều, để lắng khoảng 30 phút, lọc thu dịch trong.
– Tiến hành:
+ Cho vào 1 bình nón (bình A) 20ml dung dịch enzyme, thêm tiếp 25ml H2O2 0,1%,  giữ ở 300C trong 30 phút, thêm 5ml H2SO4 10% và chuẩn độ bằng KmnO4 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1 phút.
+ Cho vào bình nón thứ hai (bình B) 20ml dung dịch enzyme, đặt vào nồi cách thủy đang sôi trong 5 phút để bất hoạt enzyme, lấy ra để nguội, thêm tiếp 25ml H2O2 0,1% và tiếp tục làm như bình A.
– Kết quả: ?
– Giải thích: ?

3.2.Xác định hoạt độ của urease

– Chuẩn bị:
+ Dung dịch urease, urea 2%, Pb(CH3COO)2 5%, HCl 0,1N, chỉ thị hỗn hợp
+ Ống nghiệm, pipet, buret 20ml, bình nón 100ml, tủ ấm 300C, nồi cách thủy 1000C
– Tiến hành:
+ Lấy hai bình nón 100ml, cho vào mỗi bình 10ml urease.
+ Giữ nguyên bình A, đun sôi bình B 2–3 phút rồi hạ xuống nhiệt độ phòng.
+ Cho vào mỗi bình 10ml urea 2%, lắc đều.
+ Để vào tủ ấm 300C trong 30 phút.
+ Thêm vào mỗi bình 5ml Pb(CH3COO)2 5%, 3–5 giọt chỉ thị hỗn hợp, lắc đều.
+ Chuẩn độ cả 2 bình đến khi dung dịch có màu tím nhạt.
– Kết quả: ?
– Giải thích: ?
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO

1. Nhận biết một số enzyme

Nhận biết amylase

– Gợi ý phân tích kết quả:
+ Khi thử bằng Lugol: quan sát sự biến đổi màu dần dần ở dãy giếng trên bản sứ lấy hỗn hợp phản ứng từ ống A và dãy giếng trên bản sứ lấy hỗn hợp phản ứng từ ống B rồi ghi kết quả vào bảng sau:
Ống nghiệm
01 phút
02 phút
04 phút
06 phút
08 phút
10 phút
Ống A
?
?
?
?
?
?
Ống B
?
?
?
?
?
?
So sánh kết quả ở các mẫu nước bọt khác nhau, cùng một thời gian nhưng màu sắc có giống nhau không? Nguyên nhân của hiện tượng đó là gì?
+ Thử bằng Fehling: ống nào xuất hiện kết tủa? Màu sắc kết tủa là màu gì? Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2. Tính đặc hiệu của enzyme

2.1. Tính đặc hiệu của urease

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống nghiệm

Thí nghiệm
Hiện tượng xảy ra

Ống A
4ml urea 5%  +  1g bột đậu tương, lắc đều. Đặt trên miệng ống một mẩu giấy quỳ, đậy miệng ống bằng nút bấc. Đặt ống vào 370C trong 5–10 phút.

?

Ống B
4ml acetamit 5% + 1g bột đậu tương, lắc đều. Đặt trên miệng ống một mẩu giấy quỳ, đậy miệng ống bằng nút bấc. Đặt ống vào 370C trong 5–10 phút.

?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.2.Tính đặc hiệu của α–amylase nước bọt và sucrase nấm men

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống nghiệm

Thí nghiệm
Hiện tượng xảy ra

Ống A
2ml dung dịch tinh bột + 0,5ml dung dịch nước bọt. Lắc đều, giữ ở 37 – 400C trong 10 phút. Làm lạnh. Thêm vài giọt thuốc thử Lugol.

?

Ống B
2ml dung dịch tinh bột + 0,5ml dung dịch sacaroza nấm men. Lắc đều, giữ ở 37 – 400C trong 10 phút. Làm lạnh. Thêm vài giọt thuốc thử Lugol.

?

Ống C
2ml dung dịch sacaroza + 0,5ml dung dịch nước bọt. Lắc đều, giữ ở 37 – 400C trong 10 phút. Thêm thuốc thử Fehling. Đun nóng.

?

Ống D
2ml dung dịch sacaroza +0,5ml dung dịch sacaroza nấm men. Lắc đều, giữ ở 37 – 400C trong 10 phút. Thêm thuốc thử Fehling. Đun nóng.

?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.3. Tính chất của enzyme

2.3.1.Ảnh hưởng của nhiệt độ

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống nghiệm
Thí nghiệm
Hiện tượng
xảy ra

Ống A
2ml dung dịch tinh bột 1% . Đặt ống A vào nồi cách thủy đang sôi, giữ ống ở nhiệt độ tương ứng trong 15 phút.
?

Ống B
2ml dung dịch tinh bột 1% . Đặt ống B vào tủ ấm 370C, giữ ống ở nhiệt độ tương ứng trong 15 phút.
?

Ống C
2ml dung dịch tinh bột 1% . Đặt ống C lên nước đá, giữ ống ở nhiệt độ tương ứng trong 15 phút.
?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.3.2.Ảnh hưởng của pH môi trường

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống nghiệm
Thể tích Na2HPO4 (ml)
Thể tích NaH2PO4 (ml)
pH
Màu với thuốc thử Lugol sau 3 phút
A
0,1
4,9
5,3
?
B
0,3
4,7
5,6
?
C
1,0
4,0
6,2
?
D
2,5
2,5
6,8
?
E
3,5
1,5
7,2
?
F
4,5
0,5
7,7
?
G
4,9
0,1
8,4
?
Sau 3 phút lấy 0,2ml dung dịch mỗi ống cho lên bản sứ để thử phản ứng màu với Lugol thì thu được kết quả như thế nào? Cứ mỗi 5 phút thử 1 lần thì ống nào cho phản ứng âm tính với Lugol? Khi cho vào mỗi ống 3 giọt thuốc thử Lugol, lắc đều sau 13 phút thu được kết quả như thế nào?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

2.3.3.Ảnh hưởng của các chất kích thích và kìm hãm

– Gợi ý phân tích kết quả:
Ống nghiệm

Thí nghiệm
Hiện tượng xảy ra

A
1ml nước cất + 1ml dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần + 1ml dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều. Sau 10 phút, thêm vào vài giọt thuốc thử Lugol.

?

B
0,8ml nước cất và 0,2ml NaCl 1%+ 1ml dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần + 1ml dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều. Sau 10 phút, thêm vào vài giọt thuốc thử Lugol.

?

C
0,8nl nước cất và 0,2ml CuSO4 1% + 1ml dung dịch nước bọt pha loãng 20 lần + 1ml dung dịch tinh bột 0,5%, lắc đều. Sau 10 phút, thêm vào vài giọt thuốc thử Lugol.

?
– Giải thích kết quả thu được.
– Kết luận rút ra là gì?

VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ     

      1. Phản ứng enzim chịu ảnh hưởng những nhân tố nào? Em hãy đưa ra phương án thí nghiệm chứng minh.

   2.Các enzyme hoạt động tốt nhất ở các giá trị pH cụ thể. Trong dạ dày của người bình thường, độ pH = 2,0 - 3,0 là môi trường cần thiết cho các hoạt động bình thường của các enzym tiêu hóa ở đó. Các loại thuốc: Aspirin, Sodium bicarbonate - (NaHCO3), Maalox, hydroxyt  magie - [Mg(OH)2]  thường được sử dụng để điều trị "chứng khó tiêu axit" của dạ dày, một điều kiện trong đó việc giảm độ pH gây trở ngại cho enzyme tiêu hóa hoạt động hiệu quả.
a. Làm thế nào bạn có thể giải thích tác động của những loại thuốc này tốt nhất ở pH nào?
      b. Điều gì có thể xảy ra nếu dư thừa của những loại thuốc này khi đã được sử dụng?
     3. Tính pH của các dung dịch được liệt kê.
Dung dịch

pH
Maalox
[H+] = 3,1 x 10-9 M
?
Nước bọt
[H+] = 1,95 x 10-7 M
?
Dấm
[OH-] = 2,4 x 10-12M
?
      4. Tính nồng độ H+ và OH- trong những dung dịch được liệt kê.
Dung dịch
pH
[H+]M
[OH-]M
Nước cà chua
4.2
?
?
Máu huyết
7.4
?
?
Nước biển
8.2
?
?
     5. Bạn có bốn ống nghiệm 1000 ml đầy bốn dung dịch khác nhau rõ ràng: 0.1 M NaH2PO4; 0.1 M Na2HPO4; 0,1 M phosphate buffer, pH 7,2 và nước cất. Rất tiếc! Bạn quên dán nhãn ống nghiệm và tất cả 4 ống nghiệm đều giống nhau. Bạn nhận được các màu đỏ và thymolph-thalein từ các phòng thí nghiệm và thử nghiệm một mẫu của mỗi dung dịch, ghi nhãn các ống nghiệm ngẫu nhiên như A, B, C, và D. Bạn sử dụng congo đỏ khi HCl được thêm vào mẫu, và thymolphthalein khi NaOH được thêm vào. Bạn nhận được các kết quả sau:
Ống nghiệm
Màu sắc trước khi bổ sung
Thêm
Màu sắc sau khi
bổ sung
A
A
Đỏ
Không màu
HCl
NaOH
Đỏ
Xanh dương
B
B
Đỏ
Không màu
HCl
NaOH
Xanh dương
Xanh dương
C
C
Đỏ
Không màu
HCl
NaOH
Đỏ
Không màu
D
D
Đỏ
Không màu
HCl
NaOH
Xanh dương
Không màu
Bản chất của các dung dịch A, B, C, và D là gì?
6. Bạn có bộ đệm của pH 2, 4, 6, 8, và 10, nhưng bạn cần một bộ đệm  pH 7 cho thử nghiệm. Mô tả cách thức bạn sẽ làm cho các bộ đệm pH 7.
7. Sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng ban đầu (khởi đầu) vào nồng độ cơ chất đối với 3 enzim khác nhau ( X,Y và Z) được trình bày trong bảng:
Nồng độ cơ chất (đơn vị tuỳ ý)
Tốc độ khởi đầu (đơn vị tuỳ ý)
X
Y
Z
1
0,92
0,91
0,032
2
1,67
1,67
0,176
4
2,85
2,68
0,919
6
3,75
3,75
2,180
8
4,40
4,44
3,640
10
4,90
5,00
5,000
15
5,80
6,00
7,337
20
6,23
6,67
8,498
30
6,80
7,50
9,397
50
6,00
8,33
9,824
100
4,20
9,09
9,968
a.      Vẽ đồ thị nêu mối quan hệ giữa tốc độ khởi đầu và nồng độ cơ chất.
b.     Enzim nào (X ,Y, hoặc Z) là enzim điều hoà theo kiểu cùng hợp tác?
c.      Enzim nào (X, Y hoặc Z) bị ức chế bởi cơ chất của chính nó?
Bài 3. Quan sát tế bào dưới kính hiển vi
Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
I. MỤC TIÊU
1- Học sinh biết cách làm tiêu bản tạm thời của tế bào thực vật để quan sát hình dạng tế bào.
2- Học sinh có thể quan sát được các thành phần chính của tế bào, hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh củng cố kiến thức về sự trao đổi chất qua màng tế bào.
3- Học sinh có thể làm được thí nghiệm quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật, củng cố kiến thức về sự trao đổi chất qua màng tế bào.
4- Rèn luyện kĩ năng sử dụng kính hiển vi quang học.
5- Rèn cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ trong thao tác thí nghiệm.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Thẩm thấu là cách vận chuyển nước thụ động, đó là sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng bán thấm chọn lọc.
2. Mỗi tế bào đều chứa dung dịch nội bào có áp suất thẩm thấu nhất định và màng tế bào chất có tính thấm nước nên các phân tử nước có thể đi vào hay đi ra khỏi tế bào
- Tính trương của dung dịch là khả năng dung dịch làm cho tế bào lấy thêm hoặc mất nước. Tính trương của dung dịch một phần phụ thuộc vào nồng độ các chất tan không thể đi qua màng tế bào của nó so với nồng độ các chất đó bên trong tế bào.
- Dung dịch ưu trương là dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn so với dịch nội bào  nên áp suất thẩm thấu cao hơn và có sức hút dung môi nước lớn hơn.
- Dung dịch nhược trương là dung dịch có nồng độ các chất tan thấp hơn nên áp suất thẩm thấu thấp hơn và sức hút nước kém hơn
- Dung dịch đẳng trương là dung dịch có nồng độ chất tan bằng với dung dịch trong tế bào nên áp suất thẩm thấu bằng nhau và do đó sức hút nước cân bằng với dung dịch tế bào
3. Hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh phản ánh sự cân bằng nước ở tế bào thực vật (tế bào có thành tế bào)
- Co nguyên sinh là khi đặt tế bào thực vật trong dung dịch ưu trương thì tế bào bị mất nước và khối tế bào chất bị co lại, nhăn nhúm và tách ra khỏi thành tế bào.
-  Khi đặt tế bào trong dung dịch nhược trương thì do nồng độ dịch bào cao hơn nên đã hút nước từ ngoài vào làm nguyên sinh chất trương phồng trở lại như lúc đầu, đó là hiện tượng phản co nguyên sinh.
III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT
1. Thiết bị:
Kính hiển vi với các vật kính 10X, 40X, lam kính, lamen, kim mũi mác, đèn cồn, cốc thủy tinh, đĩa đồng hồ, giấy thấm.
2. Hoá chất: 
Nước cất, dung dịch NaCl 1% và 0,9%.
Nếu chuẩn bị các dung dịch ưu trương khác (KNO3 hoặc đường) thì không nên để nồng độ quá cao sẽ làm co nguyên sinh quá nhanh không kịp quan sát
3. Mẫu vật:
Củ hành tươi (hoặc lá thài lài tía).
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Qui trình sử dụng và bảo quản kính hiển vi.
- Kỹ thuật lấy ánh sáng: Nếu là kính hiển vi dùng nguồn sáng ngoài thì cần điều chỉnh gương chiếu sáng; nếu là kính hiển vi dùng điện thì hướng dẫn các em vị trí công tắc và nút điều chỉnh cường độ ánh sáng
- Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính sao cho mẫu vật nằm đúng trung tâm, dùng kẹp giữ tiêu bản.
- Quan sát: mắt nhìn vào thị kính (nếu là kính 2 mắt thì cần phải quan sát bằng cả 2 mắt), dùng tay điều chỉnh ốc sơ cấp (ốc to) sao cho quan sát thấy rõ vật cần quan sát. Lưu ý, không để cho tiêu bản chạm vào vật kính (có thể dùng ốc hãm, hoặc chỉnh ốc sơ cấp cho vật kính xuống gần chạm vào tiêu bản thì dừng lại rồi bắt đầu vừa quan sát vừa chỉnh vật kính lên cho tới khi quan sát rõ mẫu vật). Dể nhìn rõ nhất hình ảnh của mẫu vật co thể điều chỉnh ốc vi cấp (ốc nhỏ).
- Nghiêm cấm học sinh không được sờ tay vào vật kính và thị kính, không được để bộ phận này tiếp xúc với nước hay hóa chất hoặc bất cứ thứ gì để tránh làm hư hỏng các bộ phận này.
- Sau khi sử dụng cần lau kính bằng khăn sạch rồi chụp bao nilon hay cho vào hộp bảo quản. Luôn bê kính bằng 2 tay (một tay cầm, một tay đỡ phía dưới)
2. Cách làm tiêu bản tế bào thực vật
- Dùng kim mũi mác bóc một lớp tế bào biểu bì hành. Để thí nghiệm quan sát được rõ cần tách lớp biểu bì càng mỏng càng tốt, nếu không tách được mỏng thì các lớp tế bào chồng lên nhau rất khó quan sát.
- Đặt miếng biểu bì trên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước, đậy lamen và quan sát cấu trúc tế bào. Lưu ý học sinh kỹ thuật đậy lamen để tiêu bản không bị lẫn nhiều bọt khí và vị trí của mẫu ở vị trí trung tâm của lam kính
3. Quan sát hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh
-  Nhỏ vào mép lamen một giọt nước muối NaCl 1%. Giữ nguyên tiêu bản ở vị trí này, dùng ống hút nhỏ một giọt nước ở mép lamen, đồng thời dùng miếng giấy thấm đặt ở phía bên kia lamen để hút hết phần nước cho đến khi dung dịch muối thay thế hoàn toàn. Sau 1 – 2 phút ta thấy màng tế bào tách khỏi lớp vỏ xenlulozơ ® thể tích tế bào chất bị thu hẹp lại. Đó là hiện tượng co sinh chất.
- Giữ nguyên tiêu bản ở vị trí này, dùng ống hút nhỏ một vài giọt nước ở một mép lamen và ở mép lamen phía đối diện, dùng giấy thấm hút hết dung dịch muối ra, quan sát sẽ thấy hiện tượng ngược lại với co nguyên sinh chất: Thể tích của tế bào chất và các không bào dần dần mở rộng trở về vị trí ban đầu do nước được hút ngược trở lại. Đó là hiện tượng phản co nguyên sinh.
4. Thí nghiệm đối chứng
Giết chết tế bào bằng cách hơ lam kính trên ngọn lửa đèn cồn và lặp lại thí nghiệm, sau đó quan sát, nhận xét hiện tượng.
Cũng cách làm tương tự trên, ta cho tế bào trong dung dịch NaCl 0,9%. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
1. Học sinh vừa quan sát và vẽ
- Hình dạng tế bào và chú thích các thành phần cấu trúc chính của tế bào
- Hình dạng của tế bào khi xảy ra hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh
2. So sánh kết quả thí nghiệm trong 2 trường hợp mẫu không xử lý nhiệt và đã qua xử lý nhiệt.
Từ kết quả so sánh ở phần trên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về đặc điểm sống của tế bào.
VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
1. Tại sao không nên dùng dung dịch ưu trương có nồng độ quá cao?
2. Hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh có xảy ra ở tế bào động vật không? Giải thích.
3. Khi trồng cây thì môi trường đất phù hợp nhất là loại môi trường dung dịch đất có tính trương như thế nào?
4. Khi tế bào co nguyên sinh, khoảng trống giữa chất nguyên sinh và thành tế bào là gì?
5. Một học sinh đã làm thí nghiệm:
– Cắt một đoạn thân hành (phần thân màu trắng). Dùng lưỡi lam bổ dọc thành hai, sau đó bóc tách các lá.
– Bóc lớp biểu bì trong của lá hành giữa và đặt lên lam kính.
– Dùng 2 lamen đặt hai bên miếng biểu bì hành và nhỏ vào giữa một giọt dung dịch đường 20%, dùng lamen thứ 3 đậy lên mẫu.
Quan sát dưới kính ở 3 thời điểm: sau khi nhỏ đung dịch đường, sau 10 phút và sau 20 phút.
Theo em bạn học sinh đó quan sát thấy hiện tượng gì? Giải thích.

6. Một học sinh đã làm thí nghiệm:

Nhỏ một giọt máu người (hoặc máu ếch) lên lam kính, đậy lamen, quan sát dưới kính hiển vi ở bội giác 10X rồi chuyển sang bội giác 40X.
Nhỏ vào mép lamen một giọt NaCl 0,6%, quan sát ở bội giác 40X.
Lấy một giọt máu khác, đậy lamen, nhỏ một giọt NaCl 10% vào mép lamen, quan sát ở bội giác 40X.
Cho biết hiện tượng gì đã xảy ra và giải thích nguyên nhân?
Điền vào các ô trống trắng và ô trống có dấu chấm hỏi câu trả lời thích hợp?




Bài 3.                 TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA TIM ẾCH
I. MỤC TIÊU
1. Quan sát tim ếch hoạt động theo chu kì, phân biệt các pha của một chu kì tim.
 2. Tìm và kích thích dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm để hiểu cơ chế điều hòa thần kinh đối với hoạt động của tim.
 3. Thấy được tác động của adrenalin lên hoạt động của tim để hiểu cơ chế điều hòa thể dịch đối với hoạt động của tim.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
Tim co giãn nhịp nhàng đều đặn theo chu kì. Mỗi chu kì hoạt động của tim bắt đầu từ pha tâm nhĩ co, tiếp đó là pha tâm thất co và cuối cùng là pha giãn chung (cả tâm nhĩ và tâm thất cùng giãn). Tiếp đó lại bắt đầu một chu kì tim mới bằng pha tâm nhĩ co. Hoạt động co giãn của tim có thể theo dõi bằng hệ thống cần ghi hoặc ghi lại đồ thị trên trụ ghi.
Sự co giãn nhịp nhàng đều đặn theo chu kì của tim là do hoạt động của hệ dẫn truyền tim (bao gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puốc-kin). Tuy nhiên hoạt động của tim được điều hòa bởi thần kinh và thể dịch. Hệ thần kinh sinh dưỡng và tuyến nội tiết tiết ra hoócmôn có thể làm tăng hay giảm nhịp và lực co tim. 
Có hai đôi dây thần kinh (xuất phát từ trung ương thần kinh) chi phối hoạt động của tim là đôi dây thần kinh giao cảm và đôi dây thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh não số X). Ở mỗi phía của tim (trái hoặc phải) đều có một dây thần kinh giao cảm và một dây đối giao cảm. Dây thần kinh giao cảm có sợi trước hạch ngắn và sợi sau hạch dài, dây thần kinh đối giao cảm có sợi trước hạch (có bao mielin) dài và sợi sau hạch ngắn. Riêng ở ếch, dây thần kinh cảm và đối giao cảm ở mỗi phía (trái hoặc phải) của tim nhập lại làm một tạo thành dây thần kinh hỗn hợp (dây thần kinh giao cảm-đối giao cảm). Như vậy có một đôi dây thần kinh hỗn hợp chi phối hoạt động của tim. Trong mỗi dây thần kinh hỗn hợp có cả sợi thần kinh giao cảm và sợi đối giao cảm.
Xung thần kinh từ trung ương thần kinh đi theo dây thần kinh giao cảm đến tim làm tim đập nhanh và mạnh lên, ngược lại xung thần kinh từ trung ương thần kinh đi theo dây thần kinh não số X đến tim làm tim đập chậm lại và yếu đi.
Adrenalin do phần tủy tuyến thượng thận tiết ra tác dụng lên tim tương tự như tác động của dây giao cảm, làm tim đập nhanh và mạnh lên.      
III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT
-                  Ếch.
-                  Dụng cụ mổ (kéo, dao mổ, panh, kim chọc tủy)
-                  Khay mổ, kim găm ếch
-                  Bông thấm nước, móc thủy tinh.
-                  Kẹp tim có buộc một đoạn chỉ.
-                  Hệ thống cần ghi hoặc máy ghi đồ thị (trụ ghi, giá treo, giấy ghi, bút ghi)
-                  Máy kích thích điện, nguồn điện 6 vôn.
-                  Dung dịch sinh lí Rinhgơ dùng cho động vật biến nhiệt (Cách pha: 0,6g NaCl + 0,02g KCl + 0,02g CaCl2 + 0,02g NaHCO3 + 100ml nước cất).  Có thể thay dung dịch sinh lí bằng nước muối sinh lí (cách pha: 0,66g  NaCl  + 100ml nước cất).
-                  Dung dịch adrenalin 1/100 000 hoặc 1/50 000.  
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Quan sát hoạt động của tim ếch
       Phá hủy tủy sống để làm ếch bất động. Cách phá tủy sống (hình 1): Cầm ếch bằng tay trái, để mặt lưng lên trên. Tìm nơi tiếp giáp giữa xương sống và hộp sọ, đó là chỗ lõm nằm ở đỉnh của tam giác đều có đáy là đường nối giữa hai mắt ếch. Ấn mạnh kim chọc tủy xuống chỗ lõm và đâm sâu xuống tủy sống, Nếu mũi kim chạm đúng tủy sống thì ếch sẽ có phản ứng lấy hai chi trước che mặt. Nghiêng cán kim chọc tủy về phía đầu, chiều dài kim thẳng hàng với cột sống và điều chỉnh mũi kim đâm sâu vào ống tủy xương sống để phá tủy sống. Nếu phá đúng tủy thì hai chân ếch sẽ duỗi thẳng ra.  
Untitled-1
                                  Hình 1. Phá hủy tủy sống ếch
Ghim ếch nằm ngửa trên khay mổ và mổ lộ tim bằng cách dùng panh và kéo cắt bỏ một mảnh da ngực hình tam giác (có đỉnh là mỏm xương ức và đáy là đường nối hai khớp vai). Tiếp đó dùng panh kẹp vào mỏm sụn xương ức, nhấc thành trước lồng ngực lên và cắt bỏ đi một mảnh lồng ngực theo hình tam giác như đã cắt ở da trước đó, thấy tim lộ rõ trong xoang bao tim. Kéo hai chi trước sang hai bên và ghim lại để vết mổ rộng hơn ra. Dùng panh kẹp nâng màng bao tim lên và dùng kéo cắt đứt màng bao tim. Như vậy tim đã được bộc lộ hoàn toàn.
Quan sát trình tự hoạt động của tâm nhĩ và tâm thất, xác định các pha co tim.
Dùng kẹp tim kẹp vào mỏm tim và mắc lên hệ thống khuếch đại để theo rõi hoạt động tim phản ánh trên hoạt động của cần ghi. Tiếp đó đếm số nhịp tim trong một phút.
Nếu ghi đồ thị hoạt động của tim ếch thì tiến hành như sau:
Dùng kẹp tim kẹp vào mỏm tim, kẹp tim được nối với hệ thống bút ghi bằng một sợi chỉ. Điều chỉnh bút ghi vừa sát vào giấy ghi trên trụ ghi rồi cho trụ ghi chạy. Bút ghi sẽ vẽ lên giấy đồ thị hoạt động của tim (hình 3).
6
             Hình 3. Sơ đồ ghi đồ thị hoạt động của tim ếch.
                      1. Trụ ghi        2. Bút ghi        3. Kẹp tim
 Lưu ý:
 - Trong quá trình mổ nếu máu chảy thì dùng bông thấm đẫm dung dịch sinh lí vắt vào chỗ máu chảy để hòa loãng máu, sau đó dùng bông đã vắt kiệt thấm máu đã hòa loãng đó, làm như vậy quan sát tim dễ hơn.
 - Trong qúa trình thí nghiệm, thường xuyên nhỏ dung dịch sinh lí lên tim để tim không bị khô.    
2. Tác động của thần kinh đối với hoạt động của tim ếch
  Tìm dây thần kinh hỗn hợp (giao cảm - đối giao cảm): Dùng kéo cắt bỏ da, xương ở góc hàm sát chi trên, bên phía muốn tìm dây thần kinh (phía trái hoặc phải). Kéo chân (phía tìm dây thần kinh) sang bên và xuống phía dưới và ghim chân lại, đồng thời dùng ghim cố định đầu ếch. Dùng móc thủy tinh phá bỏ tổ chức liên kết ở góc hàm và chi trước sẽ để lộ ra một hốc sâu. Nhìn xuống đáy hốc để tìm cơ nâng bả. Cơ này có hình tam giác màu trắng hồng đục. Nằm vắt ngang qua cơ này là bó mạch - thần kinh, trong đó có dây thần kinh lớn hơn cả nằm sát mạch máu đó là dây thần kinh hỗn hợp. Dùng móc thủy tinh tách dây thần kinh ra khỏi mạch máu và luồn sợi chỉ xuống phía dưới để có thể nâng dây thần kinh lên và đặt vào điện cực kích thích (hình 4).
3

                               Hình 4. Dây thần kinh giao cảm - đối giao cảm
1. Dây thần kinh giao cảm-đốigiao cảm
2. Điện cực               3. Đũa thủy tinh
Đếm nhịp tim trong 1 phút. Dùng máy kích thích điện kích thích liên tục dây thần kinh trong khoảng 15 - 20 giây (kích thích theo hệ thống rung của máy). Theo dõi nhịp tim trong khi kích thích và sau khi ngừng kích thích. So sánh nhịp tim trước, trong khi và sau khi kích thích.
Có thể ghi đồ thị hoạt động của tim ếch khi kích thích dây thần kinh giao cảm - đối giao cảm. Cách làm như sau:
Cầm hai đầu sợi chỉ để nâng dây thần kinh lên và đặt vào điện cực của máy kích thích điện. Dùng kẹp tim kẹp vào mỏm tim, kẹp tim được nối với hệ thống bút ghi bằng một sợi chỉ. Điều chỉnh bút ghi vừa sát vào giấy ghi trên trụ ghi rồi cho trụ ghi chạy để ghi đồ thị hoạt động bình thường của tim, tiếp đó dùng máy kích thích điện kích thích liên tục dây thần kinh (kích thích theo hệ thống rung của máy) trong khoảng thời gian 15 - 20 giây để ghi đồ thị tác động của dây thần kinh giao cảm - đối giao cảm lên hoạt động tim.  
3. Tác động của adrenalin lên hoạt động của tim ếch
  Đếm nhịp tim trong một phút, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch adrenalin lên tim ếch và đếm nhịp tim trong một phút, quan sát thêm cường độ co tim. So sánh nhịp tim trước và sau khi nhỏ dung dịch adrenalin lên tim. 
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
        - Ghi lại số nhịp tim ếch trong một phút.
         - Ghi lại quan sát hoạt động của tim: mô tả trình tự co và giãn của tâm nhĩ và tâm thất trong một chu kì tim. Tại sao trong mỗi chu kì tim trình tự co của tâm nhĩ và tâm thất lại diễn ra như vậy ? Trình tự co  giãn của tâm nhĩ và tâm thất có vai trò như thế nào trong vận chuyển máu qua các buồng tim ?
        - Nếu ghi được đồ thị hoạt động của tim, hãy dán đồ thị vào báo cáo và phân tích đồ thị bằng cách điền các pha co tâm nhĩ, co tâm thất và pha giãn chung của một chu kì tim vào đồ thị.    
        - Giải thích tại sao tim co giãn nhịp nhàng theo chu kì ? Tim co giãn nhịp nhàng như vậy có tác dụng gì ?
       - Ghi kết quả đếm nhịp tim trước, trong khi và sau khi kích thích dây thần kinh giao cảm-đối giao cảm và giải thích tại sao nhịp tim lại thay đổi ? 
        - Nếu ghi được đồ thị hoạt động của tim ếch khi kích thích dây thần kinh giao cảm-đối giao cảm, hãy dán đồ thị vào báo cáo và phân tích đồ thị bằng cách đánh dấu vị trí tác động của thần kinh đối giao cảm và của giao cảm lên đồ thị. 
      - Dựa vào cấu tạo của dây thần kinh giao cảm và đối giao cảm giải thích tại sao khi kích thích dây thần kinh giao cảm-đối giao cảm ở ếch nhưng thời điểm tác động của chúng lên tim lại khác nhau ?
- Ghi lại kết quả đếm nhịp tim trước và sau khi nhỏ vài giọt dung dịch adrenalin lên tim ếch. So sánh nhịp tim trước và sau khi nhỏ dung dịch adrenalin lên tim. Cho biết tác động của adrenalin lên hoạt động của tim ếch 
Kết luận
 - Kết luận về hoạt động của tâm nhĩ và tâm thất trong chu kì tim.
 - Kết luận về tác động của thần kinh giao cảm và đối giao cảm đối với hoạt động của tim.
 - Kết luận về tác động của adrenalin lên hoạt động của tim.
VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
1. Trong trường hợp bệnh lí, tim co giãn không đều, có lúc bỏ một vài nhịp đập, điều này có ảnh hưởng đến huyết áp không ? Tại sao ?
2. Tại sao tim co giãn từng đợt ngắt quãng nhưng máu chảy trong mạch máu vẫn thành dòng liên tục ?
(Khi tim co bóp tạo ra 1 lực khá lớn, 1 phần lực dùng để đẩy máu chảy trong hệ mạch, 1 phần làm động mạch dãn ra. Vì thế khi tim giãn, nhờ tính đàn hồi của động mạch, máu vẫn tiếp tục chảy đi trong mạch.
KL: Tính đàn hồi của thành động mạch có tác dụng làm cho máu chảy liên tục thành dòng mặc dù tim co bóp thành đợt, đồng thời làm tăng lưu lượng máu đối với mỗi co bóp của tim nên tiết kiệm được năng lượng co tim.)
3.  Tại sao các loài thú có nhịp tim khác nhau? 
4. Trình bày cơ chế thần kinh và thể dịch trong điều hòa hoạt động tim.                              
5. Khi bị stress, hàm lượng adrenalin trong máu thay đổi như thế nào? Tại sao? Hàm lượng adrenalin thay đổi ảnh hưởng như thế nào lên hoạt động của tim ?
Bài 4.                 THÍ NGHIỆM VỀ ĐIỆN SINH HỌC
I. MỤC TIÊU
Chứng minh sự tồn tại của điện thế nghỉ trên chế phẩm thần kinh - cơ và sự xuất hiện của điện thế hoạt động khi chế phẩm thần kinh - cơ bị kích thích.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
Mọi tế bào sống đều tích điện, gọi là điện sinh học. Điện sinh học gồm có điện thế nghỉ và điện thế hoạt động.
Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong tích điện âm.
Điện thế hoạt động là sự biến đổi của điện thế nghỉ khi tế bào bị kích thích. Điện thế hoạt động bao gồm các giai đoạn: mất phân cực, đảo cực, tái phân cực và tái phân cực quá độ. Điện thế hoạt động khi xuất hiện không dừng tại điểm phát sinh mà lan truyền dọc theo sợi thần kinh. Sự lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh là do mất phân cực, đảo cực, tái phân cực liên tiếp hết vùng này sang vùng khác kề bên.   
III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT
-                  Ếch.
-                  Dụng cụ mổ (kéo, dao mổ, panh, kim chọc tủy)
-                  Khay mổ, kim găm ếch
-                  Bông thấm nước, móc thủy tinh.
-                  Máy kích thích điện, nguồn điện 6 vôn.
-                  Dung dịch sinh lí Rinh gơ dùng cho động vật biến nhiệt (Cách pha: 0,6g NaCl + 0,02g KCl + 0,02g CaCl2 + 0,02g NaHCO3 + 100ml nước cất).
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Chuẩn bị chế phẩm thần kinh -cơ
 Phá hủy tủy sống để làm ếch bất động. Cách phá tủy sống giống như bài “Tìm hiểu hoạt động của tim ếch”. Có thể phá tủy sống bằng cách lấy kéo cắt bỏ hàm trên đầu (vết cắt sau hai mắt), tiếp đó dùng kim chọc tủy chọc thẳng vào ống tủy xương để phá tủy sống.
 Dùng kéo cắt da vòng quanh bụng ếch và lột bỏ da phần dưới thân. Tay trái cầm thân ếch sao cho đầu ếch chúc xuống dưới và phần mông nhô lên cao. Dùng kéo bấm đứt mỏm cuối xương cùng và cắt đứt các cơ bên phía trái và phải xương cùng, làm như vậy thì xương cùng sẽ nhô lên cao. Dùng kéo cắt bỏ xương cùng để lộ các bó dây thần kinh màu trắng đi từ tủy sống xuống hai chân sau.
5
                         Hình 5. Cách làm chế phẩm thần kinh-cơ
Cắt tách màng liên cơ phía sau đùi ếch của một bên chân, dùng móc thủy tinh lách xuống tìm dây thần kinh tọa (dây thần kinh sciatic). Tách dây thần kinh tọa từ cột sống cho đến sát khớp đầu gối. Khi tách dây thần kinh tọa, cần chú ý tách dần dây này ra khỏi các mô cơ bao quanh đồng thời cắt đứt các nhánh dây nhỏ từ dây thần kinh tọa đi vào các cơ đùi. Cắt đứt dây thần kinh tọa ngay sát cột sống để dây dài được hơn 2cm. Dùng kéo cắt dứt gân asin của phần cuối cơ bắp chân (cơ gastrocnemian) và kéo ngược cơ bắp chân về phía khớp gối. Cắt đứt xương ở phía trên và phía dưới khớp gối và thu được cơ bắp chân dính liền dây thần kinh tọa. Như vậy đã hoàn thành được một chế phẩm thần kinh-cơ gồm dây thần kinh tọa, cơ bắp chân có dính mẩu xương khớp gối (hình 5).
 Ngâm chế phẩm thần kinh-cơ vào cốc có chứa dung dịch sinh lí Rinh-gơ để giữ chế phẩm không bị khô.
Làm chế phần thần kinh-cơ tiếp theo ở chân ếch còn lại.        
Chú ý: Khi làm chế phần thần kinh-cơ không để tổn thương dây thần kinh, khớp nối giữa dây thần kinh và cơ. 
2. Thí nghiệm về điện thế nghỉ
 Đặt 2 chế phẩm thần kinh-cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm bớt nước dính trên cơ của chế phẩm thần kinh-cơ thứ nhất. Dùng kéo sắc(đã được lau khô) cắt đôi cơ của chế phẩm thần kinh-cơ thứ nhất. Dùng dũa thủy tinh đặt dây thần kinh của chế phẩm thần kinh-cơ thứ hai chạm vào hai điểm của nửa cơ bị cắt: một điểm trên bề mặt bắp cơ và điểm kia ở bề mặt vết cắt (hình 6).
                      4
                          Hình 6. Sơ đồ thí nghiệm điện thế nghỉ
                        1 và 2. Cơ và dây thần kinh của chế phẩm thần kinh - cơ 2
                       3. Cơ đã bị căt của chế phẩm thần kinh - cơ 1
                       4. Que thủy tinh        
Quan sát sự co cơ của chế phẩm thần kinh - cơ thứ hai.  
Chú ý: Chỉ thấm bớt nước chứ không lau thật khô chế phẩm thần kinh - cơ.
3.  Thí nghiệm về điện thế hoạt động
   Đặt hai chế phẩm thần kinh-cơ lên khay mổ. Dùng bông thấm bớt nước trên hai chế phẩm. Đặt dây thần kinh của chế phẩm 1 vắt ngang bắp cơ của chế phẩm 2. Dùng máy kích thích điện kích thích dây thần kinh của chế phẩm 2 (kích thích ở cường độ trên ngưỡng) (hình 7). Quan sát sự co cơ ở cả hai chế phẩm.
2
                    Hình 7. Sơ đồ thí nghiệm điện thế hoạt động
                                1. Chế phẩm thần kinh-cơ 1 
                                2. Chế phẩm thần kinh-cơ 2
                                 3. Điện cực
   Nếu dùng máy kích thích điện kích thích lên cơ của chế phẩm 1, điều gì sẽ xảy ra ở cả hai chế phẩm?
V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
-         Ghi kết quả co cơ ở chế phẩm thần kinh - cơ thứ hai khi dây thần kinh của nó chạm vào hai điểm của nửa cơ bị cắt.
-         Giải thích nguyên nhân co cơ ?
-         Ghi kết quả co cơ ở cả hai chế phẩm thần kinh - cơ khi kích thích dây thần kinh của chế phẩm 2.
-         Giải thích nguyên nhân co cơ ? 
Kết luận
- Dựa trên kết quả thí nghiệm đưa ra kết luận về điện thế nghỉ.   
- Dựa trên kết quả thí nghiệm đưa ra kết luận về điện thế hoạt động.  
VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
1. Trường hợp dùng máy kích thích điện kích thích lên cơ của chế phẩm 1 trong thí nghiệm điện thế hoạt động, điều gì xảy ra ở cả hai chế phẩm? Tại sao?
2. Trong thí nghiệm điện thế nghỉ tại sao phải thấm bớt nước dính trên cơ và phải dùng kéo sắc đã được lau khô để cắt đôi cơ của chế phẩm thần kinh - cơ thứ nhất ?
3. Tại sao phải dùng móc thủy tinh để tìm dây thần kinh mà không dùng các dụng cụ bằng khác (que kim loại, que tre...) ?
4. Khi làm chế phẩm thần kinh-cơ, không may dây thần kinh bị tổn thương, điều này có ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm không ? Tại sao ?
 5. Có nhiều cách làm một chế phẩm thần kinh - cơ, hãy đưa ra cải tiến làm một chế phẩm.
 6. Trình bày cơ chế hình thành điện thế hoạt động.
 7. Nêu sự khác biệt trong dẫn truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có miêlin và không có miêlin.
Bài 5 . Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophin
I. MỤC TIÊU
1. Quan sát được hỗn hợp sắc tố rút ra từ lá:
Nhóm chlorophin có màu xanh lục, nhóm carotenoit có màu vàng. Trong hỗn hợp sắc tố, màu lục của chlorophin lấn át màu vàng của carotenoit, vì chlorophin chiếm tỷ lệ cao về hàm lượng. Do đó hỗn hợp sắc tố này có màu xanh lục.
2. Củng cố kiến thức đã học về sắc tố quang hợp ở các bài lí thuyết
3. Rèn kĩ năng thao tác với các dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm, đặc biệt là kĩ năng tách chiết hỗn hợp dung dịch màu và kĩ năng tiến hành các phản ứng hóa học, cũng như kĩ năng quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm trong ống nghiệm.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Do có nhân Mg trong vòng pyron mang tính tan trong nước và kết hợp với protein màng, trong khi đó đuôi dài cacbon của gốc rượu phytol lại mang tính kị nước và hướng tới cấu trúc lipit của màng tilacoit, nên phân tử clorophin chủ yếu hoà tan trong dung môi hữu cơ. Tuy nhiên để tách tốt clorophin ra khỏi lá, người ta không dùng ête petrol hay benzen, mà dùng cồn hay axeton pha với một ít nước để tách được hết phân tử clorophin từ lá. Các sắc tố của nhóm carotenoit cũng được tách chiết theo phương pháp này.
2. Clorophin tách rời khỏi phức hệ sắc tố vẫn có khả năng hoạt động quang hoá, tức là vẫn có khả năng bị kích thích bởi ánh sáng và khi đó có thể làm được vai trò chuyển H+ và e trung gian. Hiện tượng này gọi là tính chất cảm quang của clorophin. Trong bài thực hành này, dịch sắc tố rút từ lá được dùng làm chất truyền điện tử trung gian trong phản ứng oxi hoá khử. Dưới tác dụng của ánh sáng các phân tử clorophin sẽ chuyển proton và điện tử từ chất khử mạnh (axit ascorbic) đến chất oxi hoá mạnh (đỏ methyl) làm đỏ methyl mất màu (đỏ methyl ở trạng thái oxi hoá có màu đỏ, khi ở trạng thái bị khử thì mất màu). Phản ứng oxi hóa khử đã xảy ra. Trong khi đó, vì cách xa nhau về thế oxi hóa khử, axit ascorbic không thể chuyển e- trực tiếp cho methyl đỏ và phản ứng oxi hóa khử không xảy ra.
III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT
-         Lá (lá khoai lang hoặc lá dâu, lá sắn dây, ...) tươi
-         Đũa thuỷ tinh
-         Cồn etilic hoặc axeton 80%
-         Giá ống nghiệm và các ống nghiệm
-         Phễu lọc
-         Pipet loại thông thường, cỡ 10ml
-         Kéo
-         Giấy lọc
-         Cối chày sứ
-         Dịch chiết sắc tố
-         Các ống nghiệm
-         Axit ascorbic dạng tinh thể (nếu không mua được thì thay bằng vitamin C nghiền nhỏ)
-         Dung dịch đỏ methyl 0,04 % trong cồn
-         Đèn chiếu sáng
-         Giấy đen để bọc ống nghiệm (giấy nhôm)
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
A.        Bước 1.  Chiết rút sắc tố từ lá
  Lá tươi (khoảng 2-3 gam) cắt nhỏ cho vào cối sứ (vứt bỏ phần gân lá). Nghiền các mẩu lá cùng với một ít dung môi (cồn hoặc axeton 80% đã chuẩn bị) đến nhuyễn (thành một thể đồng nhất). Thêm dung môi, rửa chày sứ, dùng đũa thuỷ tinh đổ dung dịch vào ống nghiệm qua phễu lọc.
  Dung dịch sắc tố thu được sẽ được dùng để xác định tính cảm quang của clorophin.
B.        Bước 2. Xác định tính cảm quang của clorophin
  Cho vào ống nghiệm 1 và 2 một lượng dịch sắc tố như nhau (2 ml). Thêm vào mỗi ống nghiệm một ít tinh thể axit ascorbic cho tới bão hoà (khi thấy còn một ít tinh thể không tan được nữa, lấng xuống đáy ống nghiệm). Tiếp tục thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch đỏ methyl. Lắc mạnh hỗn hợp và đặt một ống nghiệm ra ánh sáng, một ống nghiệm trong tối ( hoặc bọc ống nghiệm bằng giấy đen ). Còn ống nghiệm thứ 3, 4 (ống đối chứng) ta cho 2 ml cồn thay cho dịch sắc tố, sau đó cũng cho axit ascorbic và đỏ methyl như 2 ống nghiệm 1 và 2, đặt ống nghiệm 3 ngoài sáng, ống nghiệm 4 trong tối. Sau một thời gian khoảng 30 phút, quan sát sự thay đổi màu ở 4 ống nghiệm, ghi lại kết quả theo thứ tự sau:
Ống nghiệm
Thành phần hỗn hợp
Điều kiện
1
2ml clorophin + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl
sáng
2
2ml clorophin + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl
tối
3
2 ml cồn  + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl
sáng
4
2 ml cồn  + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl
tối

V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO
GV giúp HS phân tích kết quả thí nghiệm theo các hướng sau :   
-  Khi chiết rút sắc tố từ lá cây bằng dung môi hữu cơ, ta chỉ thu được 2 nhóm sắc tố : Clorophin có màu lục và Carotenoit có màu vàng. Nhưng ta chỉ nhìn thấy dịch chiết có màu lục, vì Clorophin có  hàm lượng lớn hơn Carotenoit hàng chục lần, nên màu của nó lấn át màu của Carotenoit.
Sau khi quan sát màu sắc ở các ống nghiệm, sẽ thấy:
- Bắt đầu thí nghiệm cả 4 ống nghiệm đều có màu đỏ của Methyl ở trạng thái oxi hóa. Nhưng sau thí nghiệm, khoảng 30 phút, thấy ống nghiệm 1 màu đỏ chuyển sang màu lục, còn các ống nghiệm 2,3,4 vẫn giữ màu đỏ.
- HS phải giải thích được sự chuyển màu của ống nghiệm 1 là do Clorophin khi được chiếu sáng đã bị kích thích, điện tử bật ra khử Methyl đỏ. Methyl đỏ bị khử đã mất màu đỏ và màu lục của Clorophin xuất hiện. Lỗ trống điện tử của Clorophin được lấp đầy bởi điện tử của axit Ascorbic.
Gợi ý tổ chức thực hiện
* Nội dung:
Học sinh cần nắm vững phương pháp chiết rút sắc tố trên cơ sở hiểu biết về khả năng hoà tan trong dung môi hữu cơ khác nhau của các sắc tố khác nhau.
* Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học:
Sau khi giảng xong phần lý thuyết, tuỳ theo trang thiết bị của trường mà chia học sinh thành các nhóm nhỏ để tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi các nhóm. Học sinh làm thí nghiệm và ghi chép kết quả vào vở thực tập riêng.
VI. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG VẤN ĐỀ
1. Vì sao phải tách chiết hỗn hợp sắc tố bằng dung môi hữu cơ?
2. Dựa vào cơ sở khoa học nào để chứng minh tính cảm quang của Clorophin ? Mục đích và ý nghĩa của thí nghiệm ?
3.  Về hệ sắc tố quang hợp của thực vật :
a.    Giải thích tại sao lá cây màu xanh lục ?
b.   Trong các chất sau đây, chất nào màu sắc không liên quan trực tiếp đến chức năng của nó : clorophin, hồng cầu, cytocrom, phytocrom?
c.    Rút sắc tố ra khỏi lá bằng một dung môi hữu cơ. Sau đó đưa dịch sắc tố lên giấy sắc kí và cột sắc kí . Các sắc tố thành phần sẽ được tách ra thành 4 vạch. Cho biết tên các sắc tố thành phần và giải thích?
4. Một học sinh đã thực hiện một thí nghiệm như sau :
Chuẩn bị 3 bình thuỷ tinh có nút kín A, B, C . Bình B và C treo hai cành cây có diện tích lá là 50 cm2. Bình B chiếu sáng, còn bình C che tối trong 20 phút. Sau đó lấy cành lá ra rồi cho vào các bình A, B, C, mỗi bình một lượng Ba(OH)2 như nhau, lắc đều, sao cho CO2 trong bình được hấp thụ hết. Tiếp theo, trung hoà Ba(OH)2 còn thừa bằng HCl. Các số liệu thu được là : 21, 16, 15,5 ml HCl cho mỗi bình.
A. Hãy chọn phương án đúng khi sắp xếp các bình tương ứng với các số liệu thu được:
       a. A  >  B  >  C
       b. B  >  A   >  C 
       c. C  >   A   >  B
       d. B   >  C   >  A
       e. A   >  C   >  B
 B. Khi biết 1ml HCl tương ứng với 0,6 mg CO2, một học sinh đã tính cường độ quang hợp (mg CO2 hấp thụ/dm2 lá. giờ) và cường độ hô hấp (mg CO2 thải ra/dm2 lá. giờ). Hãy chọn kết quả đúng trong các kết quả sau:
1. Quang hợp :
a. 12
b. 15
c. 18  
d. 25
e. 30
2.  Hô hấp :
a. 1,2
b. 1,5
c. 2,0
d. 1,8 
e. 3,0
C. Căn cứ vào kết quả thu được, hãy cho biết học sinh đã sử dụng cây gì để làm thí nghiệm trên:
a. cây C3 
b. cây C4
c. cây thuộc nhóm thực vật CAM
d. cây C4 ưa sáng
e. không xác định được
D. Để cường độ đạt cao nhất ở cây này, phải nâng cường độ ánh sáng lên bao nhiêu :
a.  ánh sáng mặt trời toàn phần
b. 1/3 ánh sáng mặt trời toàn phần 
c. 1/5 ánh sáng mặt trời toàn phần
d. 1/2 ánh sáng mặt trời toàn phần
e. không xác định được
E.  Để cây trong bình có cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp, phải thay đổi nồng độ CO2 thế nào :
a. 0 ppm
b. 10 ppm
c. 30-70 ppm 
d. 0-10 ppm
e. > 70 ppm

Bài 6. QUAN SÁT CÁC KÌ NGUYÊN PHÂN TRÊN TIÊU BẢN RỄ HÀNH
Quan sát sự phân bào nguyên nhiễm ở tế bào sinh dưỡng và phân bào giảm nhiễm ở tế bào sinh dục. Hình thái và hoạt động của NST qua các kì của 2 quá trình phân bào và sự sai khác có ý nghĩa của 2 quá trình này.
1. Dụng cụ: Kính hiển vi, lam kính, lamen, kim mũi mác, lưỡi dao cạo, đèn cồn, cốc thủy tinh, bình đung ổn nhiệt, đĩa đồng hồ, giấy thấm, panh, kéo.
2. Hoá chất: Dung dịch cố định (3 cồn : 1 axetic); thuốc nhuộm Shiff, axêto–carmin 2%, H2O cất, cồn tuyệt đối, axit axêtic, xylen.
3. Mẫu vật: Củ hành tây, hành ta, hạt đại mạch (để lấy rễ non); châu chấu đực.
Thí nghiệm 1: Quan sát phân bào nguyên nhiễm ở tế bào rễ hành
Ngâm cho hành ra rễ trước thí nghiệm độ 4 ngày (ngâm củ trong cốc có nước khoảng 4 ngày hoặc trồng hành trong cát ẩm 2–3 ngày là được).
Khi có rễ dài khỏang 1cm, dùng dao cạo cắt 1 đoạn 0,2cm (kể từ chóp rễ). Sau khi cắt rễ hành, chỉ cần nhuộm trong orcein 4–5% trong axit acetic 45% khoảng 10 phút là có thể quan sát.
Chú ý: Khi làm tiêu bản cắt phần chóp rễ đi thì rất dễ mất phần đỉnh sinh trưởng, không thể quan sát được các kì phân bào.
Làm tiêu bản bằng phương pháp nén và quan sát trên kính hiển vi.
Lấy rễ ra đặt lên lam kính, dùng dao lam cắt bỏ chóp rễ, sau đó cắt một lát mỏng phần đỉnh sinh trưởng (phần đỉnh rễ nhuộm màu đậm). Nhỏ thêm một giọt 45% axetic hoặc 1% axêto–carmin. Đậy bằng lamen và đặt lam kính trong một tờ giấy thấm gấp đôi, dùng đầu que diêm hoặc đầu panh gõ nhẹ thẳng góc lên mẫu. Đưa lam kính hơ nhẹ trên ngọn đèn cồn (tránh để qua nóng làm khô mẫu và không khí lọt vào) khoảng 5 – 10 giây. Đặt lam kính trở lại tờ giấy thấm và dùng đầu ngón tay cái ép thẳng góc lên lamen mẫu qua lớp giấy thấm.
Chú ý: Phải ép đều và thẳng góc tránh vỡ lamen mà mẫu được trải đều. Đặt lên kính hiển vi, điều chỉnh cho rõ. Quan sát, vẽ hình, phân biệt các pha phân chia, gọi tên các pha đó.
(Trong thí nghiệm này, ta có thể tìm thấy hình thái của tế bào phân chia ở các kì phân bào. Nếu là kì giữa thì toàn bộ thể nhiễm sắc tập trung trên mặt phẳng xích đạo; nếu là kì sau thì các nhiễm sắc thể đã phân li và đang tách xa dần mặt phẳng xích đạo để về hai cực mới. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy hai tế bào con mới xuất hiện, kích thước tế bào còn bé so với tế bào mẹ, thể nhiễm sắc đã cụm lại trong nhân ở hai tế bào con. Cũng có thể thấy các tế bào mẹ chưa phân chia to hơn so với các tế bào con mới sinh ra).
Đối với các tiêu bản tốt có thể tiến hành chụp ảnh trên kính hiển vi có hệ thống chụp ảnh sau đó cố định tiêu bản.
Thí nghiệm 2: Quan sát phân bào giảm nhiễm ở tinh hoàn châu chấu đực
Dùng kim nhọn mổ lấy tuyến sinh dục (ở gần phần bụng) của châu chấu. Đem ngâm tuyến này trong dung dịch nhược trương natri xitrat 1% để gây nhược trương tế bào. Chuyển tinh hoàn sang dung dịch cố định carnoy, dùng kim mũi mác tách các tế bào riêng ra, sau đó nhỏ dịch bào lên lam kính. Nhuộm tiêu bản bằng hematoxilin (Có thể quan sát nhanh bằng cách: ngay sau khi tách tinh hoàn, lấy một ít đặt lên lam kính. Dùng kim mũi mác xé rách bào cơ của ống sinh tinh để phân tán tế bào. Nhỏ lên mẫu dung dịch axêto – orcêin hoặc axêto–carmin 2% để nhuộm trong 5 – 10 phút. Đậy lamen lên và ép nhẹ bằng đầu ngón tay cái, thấm sạch thuốc nhuộm còn thừa và quan sát trên kính hiển vi). Tinh hoàn bao gồm hàng ngàn ống dẫn tinh, mỗi ống này phát triển hàng triệu tinh trùng. Những tế bào sinh dục đầu tiên gọi là tinh nguyên bào. Trong quá trình phát triển, tinh nguyên bào phân chia theo kiểu nguyên phân làm cho số tinh nguyên bào nhiều lên. Sự phát sinh tinh trùng bắt đầu từ lúc tinh nguyên bào lớn trở thành những tế bào lớn hơn gọi là tinh bào cấp 1. Các tinh bào cấp 1 bước vào thời kì phân chia.
Kì trước I của giảm phân kéo dài, bao gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình phức tạp xảy ra nhưng trên tiêu bản chỉ quan sát thấy giai đoạn cuối. Nhiễm sắc thể có nhiều hình dạng.
Ở kì giữa I, ta không quan sát thấy màng nhân, thoi phân chia xuất hiện. Mỗi tâm động của nhiễm sắc thể hướng về một cực của tế bào, các nhiễm sắc thể chuẩn bị phân li.
Kì sau I: Các nhiễm thể của cặp tương đồng tách nhau và đi về hai cực.
Kì cuối I: Các nhiễm sắc thể tương đồng nằm gọn trong tế bào. Chúng vẫn giữ nguyên hình thái.
Lần phân chia thứ II:Về cơ bản lần phân chia thứ II giống với phân bào nguyên nhiễm thông thường nhưng không có sự nhân đôi của NST. Ở lần phân chia thứ II của quá trình phân bào giảm nhiễm, NST từ kì cuối I sẽ chuyển ngay sang kì giữa II trong khoảng thời gian rất nhanh.
Kì sau II: Các NST đơn trong NST kép tách nhau ở tâm động và di chuyển về hai cực của tế bào.
Kì cuối II: Màng nhân và nhân con được hình thành, màng tế bào co thắt lại tách tế bào mẹ thành hai tế bào con giống hệt nhau./.
Kết quả:
  
BÀI 7. THỰC HÀNH: ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ Ở NGƯỜI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này, HS cần phải:
1. Kiến thức
-         Biết cách đếm và đếm được nhịp tim
-         Biết cách đo và đo được huyết áp
-         Biết đo thân nhiệt
2. Kĩ năng
-         Rèn kĩ năng thao tác thực hành cẩn thận, tỉ mỉ
3. Thái độ
- Bảo vệ sức khoẻ
II. PHƯƠNG TIỆN
-         Nhiệt kế, huyết áp kế, đồng hồ bấm giây
III. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
1. Cách đếm nhịp tim
- Cách 1: Đeo ống nghe tim phổi vào tai và đặt một đầu ống nghe vào phía ngực bên trái và đếm nhịp tim trong 1 phút
- Cách 2: Ấn 3 ngón tay (trỏ, giữa, đeo nhẫn) vào rãnh quay cổ tay (tay để ngửa) và đếm số lần mạch đập trong 1 phút à Cách bắt mạch cổ tay)
2, Cách đo huyết áp
a. Đo huyết áp bằng huyết áp kế đồng hồ
- Người được đo nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái
- Cánh tay duỗi thẳng lên bàn và kéo tay áo lên gần nách
- Quấn bao cao su bọc vải của huyết áp kế quanh cánh tay trái phía trên khuỷu tay
- Vặn chặt núm xoay của quả bóng bơm theo chiều kim đồng hồ và bơm khí vào bao cao su của huyết áp kế cho đến khi kim đồng hồ chỉ ở 160-180mmHg thì dừng lại
- Vặn mở từ từ núm xoay ngược chiều kim đồng hồ để xả hơi, đồng thưòi dùng ống nghe tim mạch để nghê tiếng đập ở động mạch cánh tay
- Chú ý:
·     Khi bắt đầu nghê tiếng đấp đầu tiên à Huyết áp kế chỉ huyết áp tối đa
·     Tiếp tục xả hơi nghê được tiếng đập đều đều cho đến khi không nghe thấy tiếng đập nữa à Huyết áp kế chỉ huyết áp tối thiểu
- Để kết quả đo chính xác nên đo lại vài lần
b. Đo huyết áp bằng huyết áp kế điện tử
- Người được đo ngồi và cánh tay trái duỗi ra và nằm ngang với vị trí của tim và kéo tay áo lên gần nách
- Quấn bao cao su bọc vải quanh cánh tay trái phía trên khuỷu tay
- ấn núm công tắc máy sẽ tự động đo và hiển thị giá trị huyết áp trên màn hình khi máy phát ra tiếng kêu “pip”
·     Gía trị huyết áp tối đa hiển thị phía bên trái màn hình
·     Giá trị huyết áp tối thiểu hiển thị phía bên phải màn hình
·     Giá trị nhịp tim hiển thị phía bên phải màn hình
- Khoảng cách giữa 2 lần đo là 5 – 8 phút
- Một số lưu ý khi dùng huyết áp kế điện tử
·         Giữ nguyên tư thế của cơ thể và không nói chuyện khi đo
·         Không làm rung máy khi đo
·         Khi thần kinh căng thẳng, huyết áp sẽ thay đổi
·         Khi đo nên tránh xa các trường điện từ mạnh
·         Khi biểu tượng       xuất hiện trên màn hình cần phải thay thế cả 4 pin
·         Khi biểu tượng Err hoặc Pull Err xuất hiện là báo hiệu có lỗi khi máy đo à Phải tắt máy và tiến hành đo lại
·         Sai số khi đo khoảng 5%
3. Cách đo nhiệt độ cơ thể
- Kẹp nhiệt kế vào nách hoặc ngậm vào miệng trong 2 phút rồi lấy ra đọc kết quả

Bài 15: THỰC HÀNH MỘT SỐ THÍ NGHỆM VỀ ENZIM
I. Mục tiêu.
 - Biết cách bố trí thí nghiệm và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của môi trường tới hoạt tính của enzim catalaza.
II. Chuẩn bị.
 1. Mẫu vật: Khoai tây, gan gà, quả dứa.
2. Dụng cụ và hóa chất.
- Dụng cụ: Kình hiển vi quang học, máy xay sinh tố, rao cắt, giấy thấm….
- Hóa chất: Nước cất, nước Ôxi già, nước rửa bát, cồn...
 3. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách điều chỉnh và quan sát kính hiển vi.
III. Nội dung và cách tiến hành.
1. Thí nghiệm với enzim catalaza.
a. Mục tiêu: SGK.
b. GV kiểm tra sử chuẩn bị mẫu vật của các nhóm.
c. Tiến hành thí nghiệm.
- Cắt các mẫu khoai tây sống, chín, để lạnh thành các lát mỏng ( 5 mm).
- Nhỏ lên mỗi lát khoai tây đó 1 -2 giọt nước Ôxi già và quan sát hiện tượng xẩy ra.
- Viết thu hoạch.
- Nêu hiện tượng quan sát được và giải thích tại sao có sự khác nhau đó?
- Enzim catalaza có ở đâu, cơ chất của enzim cxatalaza là gì?
   - Sản phẩm tạo thành sau phản ứng là gì?
TL: 1.có bọt khí xuất hiện(O2)
2.vì lát khoai để ở trong phòng thí nghiệm(1) thì đây chính là đk thuận lợi cho enzim catalaza hoạt động còn ở lát khoai tây chín(2) thì nhiệt độ cao đã làm cho enzim catalaza bất hoạt(vì enzim co bản chất là protein)nên ở lát khoai 1 ta thấy có bọt khí thoát ra còn ở lát khoai 2 thì không.
3.cơ chất cua catalaza là H202
4.sản phẩm của phản ứng là O2 và H2O
Nguyên nhân:
- Lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng: Enzyme Catalase có hoạt tính cao nên tạo ra nhiều bọt khí trên bề mặt lát khoai
- Lát khoai tây để trong tủ lạnh: do nhiệt độ thấp đã làm giảm hoạt tính của Enzyme
Phương trình phản ứng xảy raphản ứng phân tích Perocid Hydro dưới tác dụng của Enzyme Catalase)

2 H2O2 → H2O + O2↑

Khí thoát ra là khí Oxy.
2. Thí nghiện sử dụng enzim trong quả rứa tưới để tách chiết AND.
  Bước 1: Nghiền mẫu vật. 

Loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan cho vào cối nghiền hoặc máy xay sinh tố ðể tách rời và phá vỡ các tế bào gan . Nếu nghiền gan trong cối xay sinh tố thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng nước lạnh gấp đôi lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền xong đổ thêm một lượng nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều. 
Lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để loại bỏ các phần xơ lấy dịch lỏng. 

Bước 2: Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào. 

Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế bào một lượng nước rửa chén bát với khối lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau khi khuấy nhẹ, để yên trong vòng 15 phút trên giá ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh làm xuất hiện bọt. 
Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng hỗn hợp dịch nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước cốt dứa như sau: Dứa tươi gọt sạch thái nhỏ và nghiền nát bằng máy xay sinh tố hoặc bằng chày cối sứ, sau đó lọc lấy nước cốt dứa bằng giấy lọc hoặc lưới lọc và cho vào ống nghiệm sạch. 
Để ống nghiệm trên giá trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút 

Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn. 

Nghiêng ống nghiệm và rót cồn Etanol 700 dọc theo thành ống nghiệm một cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề mặt hỗn hợp với một lượng bằng lượng dịch nghiền có trong ống nghiệm. 
Để ống nghiệm trên giá khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống nghiệm . Chúng ta có thể thấy có phân tử ADN kết tủa lơ lửng trong lớp cồn dưới dạng các sợi trắng đục. 

Bước 4: Tách ADN ra khỏi lớp cồn. 

Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử ADN bám vào que tre rồi vớt ra và quan sát. Do các sợi ADN kết tủa dễ gãy nên khi vớt ADN ra khỏi ống nghiệm cần phải rất nhẹ nhàng
Các câu trả lời: ADN liên kết với prôtêin (chủ yếu là loại histon) để tạo thành NST và nằm trong nhân TB. Do đó muốn tách ADN thì phải phá màng sinh chất, màng nhân và tách ADN ra khỏi prôtêin trong NST. Sau đó chiết ADN ra khỏi hỗn hợp.
Thí nghiệm trên có thể giải thích như sau: 
- Dùng nc rửa chén để thuỷ phân lipit, phá vỡ lớp photpholipit kép nên phá vỡ màng sinh chất và màng nhân giải phóng NST. 
- Dùng enzim trong quả dứa để thuỷ phân prôtêin trong NST tách đc ADN. 
- Tiếp tục rót cồn vào thì ADN đc chiết nổi vào cồn.
Bài 12 - Thực hành:
Thí nghiệm nhận biết một số thành phần hóa học của tế bào
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nhận biết một số thành phần khoáng của tế bào: K, S, P,...
- Nhận biết một số chất hữu cơ của tế bào: saccarit, lipit, prôtêin,...
2. Kĩ III. CÁCH TIẾN HÀNH: chia nhóm, thảo luận.
1. Xác định các chất hữu cơ có trong mô thực vật và động vật:
a. Nhận biết tinh bột:
- Cách tiến hành: trang 41.
- HS giải thích, nhận xét bổ sung và ghi kết quả thí nghiệm.
- Phân biệt đường đơn (glucôzơ) và đường đôi (saccarôzơ) bằng dung dịch Phêlinh (thuốc thử đặc trưng với các đường có tính khử, chứa CuO):
+ Đường đơn tạo kết tủa màu đỏ gạch- Do:
                        Đường khử + CuO -> CuO2 + 1/2O2 + đường bị ôxi hóa
+ Đường đôi không tạo kết tủa đỏ gạch vì không có tính khử.
b. Nhận biết lipit.
c. Nhận biết prôtêin.
2. Xác định sự có mặt một số nguyên tố khoáng trong tế bào:

ng nghiÖm + thuèc thö
HiÖn t­îng x¶y ra
NhËn xÐt- kÕt luËn
1. DÞch mÉu, nitrat b¹c.
- §¸y èng nghiÖm t¹o kÕt tña tr¾ng, chuyÓn mµu ®en lóc ®Ó ngoµi s¸ng 1 thêi gian ng¾n.
- Trong m« cã anion Cl- nªn ®· kÕt hîp víi Ag+ t¹o AgCl.
2. DÞch mÉu, clorua bari.
- §¸y èng nghiÖm t¹o kÕt tña tr¾ng.
- Trong m« cã anion SO42- nªn kÕt hîp víi Ba2+ t¹o BaSO4.
3. DÞch mÉu, am«n magiª.
- §¸y èng nghiÖm t¹o kÕt tña tr¾ng.
- Trong m« cã PO43- nªn ®· t¹o kÕt tña tr¾ng ph«tpho kÐp am«n- magiª: NH4MgPO4.
4. DÞch mÉu, axit picric.
- §¸y èng nghiÖm t¹o kÕt tña h×nh kim mµu vµng.
- Trong m« cã ion K+ t¹o kÕt tña picrat kali.
5. DÞch mÉu, «xalat am«n.
- §¸y èng nghiÖm t¹o kÕt tña tr¾ng.
- Trong m« cã Ca+ t¹o kÕt tña tr¾ng «xalat canxi.
Bài 27 - Thực hành:  Một  số  thí  nghiệm  về  enzim
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
- Học sinh phải biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.
- Tự tiến hành được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong sách giáo khoa.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Mẫu vật: 1 vài củ khoai tây sống và khoai tây đã luộc chín.
- Dụng cụ và hoá chất: Dao, ống nhỏ giọt, dung dịch H2O2 , nước đá.     
III. PHƯƠNG PHÁP: chia nhóm, làm thí nghiệm, thảo luận cách làm và kết quả.
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH:
Tiến trình thực hành:
- Chú ý: Trong khoai tây sống có enzim catalaza. Cơ chất tác động của enzim catalaza là H2O2 và phân huỷ nó thành H2O và O2 .  
a. Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ, pH đối với hoạt tính của amilaza:

Đc đim
ng 1
ng 2
ng 3
ng 4
1.ĐK thí nghim:
SGK
SGK
SGK
SGK
2.Kết qu (màu):
Xanh
Không màu
Xanh
Xanh
3. Gii thích:
- Enzim bÞ biÕn tÝnh bëi To nªn kh«ng ph©n gi¶i tinh bét, nã t¸c ®éng víi i«t.
- Tinh bét bÞ amilaza ph©n gi¶i hÕt nªn khi thö i«t kh«ng cã mµu xanh.
- Nh­ư èng 1.
- Enzim bÞ biÕn tÝnh bëi axit.
b. ThÝ nghiÖm vÒ tÝnh ®Æc hiÖu cña enzim:
Đc đim
ng 1
ng 2
ng 3
ng 4
1. C¬ chÊt.
Tinh bét
Tinh bét
Saccar«z¬
Saccar«z¬
2. Enzim.
Amilaza
Saccaraza
Amilaza
Saccaraza
3. Thuèc thö.
Lug«l
Lug«l
Phªlinh
Phªlinh
4. KQ (mµu).
Kh«ng mµu
Cã mµu
Cã mµu
Kh«ng mµu
Gi¶i thÝch:
-Ống 1 và 4: enzim đã tác động phân hủy cơ chất nên thuốc thử không có phản ứng màu.
-Ống 2 và 3: enzim và cơ chất không phù hợp, nên còn cơ chất. Do đó có phản ứng màu.
Bài 28: THỰC HÀNH: QUAN SÁT MỘT SỐ VI SINH VẬT

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
-          Quan sát được hình sạng 1 số vi khuẩn trong khoang miệng
-          Quan sát được nấm có trong bánh men hoặc váng dưa chua
-          Quan sát được một số nấm mốc có trong các mẫu thực phẩm
-          Biết làm tiêu bản và quan sát kính hiển vi
-          II. Chuẩn bị
-          - Dụng cụ: Kính hiển vi, phiến hính, lá kính, que cấy, đèn cồn, ống hút, giấy lọc
-          - Hóa chất: Xanh mêtilen, nước
-          - Mẫu vật: Bánh men, nước dưa chua, quả và cơm nguội đã lên nấm mốc
-          III. Tiến hành
-          1. Nhuộm đơn phát hiện VSV trong khoang miệng
-          - Nhỏ 1 giọt nước cất lên phiến kính
-          - Dùng tăm tre lấy 1 ít bựa răng ở trong miệng
-          - Đặt bựa răng vào cạnh giọt nước và dùng que cấy dàn đều tạo dịch huyền phù, dàn mỏng
-          - Hong khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ vài lượt phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn
-          - Đặt miếng giấy lọc lên tiêu bản và nhỏ 1 giọt Xanh metilen lên trên giấy lọc, để 15 – 20 giây rồi bỏ giấy lọc ra
-          - Rửa nhẹ tiêu bản bằng nước cất, hong khô và soi dưới kính hiển vi để quan sát hình dạng của VSV (Lúc đầu soi ở vật kinh x10, sau đó x40)
-          2. Nhuộm đơn phát hiện tế bào nấm men
-          - Lấy 1 ít bánh men đã tán nhỏ hoặc váng dưa cho vào dung dịch đường 10% trước 2-3 giờ
-          - Nhỏ 1 giọt nước cất lên phiến kính
-          - Dùng ống hút lấy ít váng dưa hoặc dùng que cấy lấy ít bánh men tán nhỏ
-          - Đặt bánh men tán nhỏ hoặc nhỏ 1 giọt váng dưa vào cạnh giọt nước và dùng que cấy dàn đều tạo dịch huyền phù, dàn mỏng
-          - Hong khô tự nhiên hoặc hơ nhẹ vài lượt phía trên cao của ngọn lửa đèn cồn
-          - Đặt miếng giấy lọc lên tiêu bản và nhỏ 1 giọt Xanh metilen lên trên giấy lọc, để 15 – 20 giây rồi bỏ giấy lọc ra
-          - Rửa nhẹ tiêu bản bằng nước cất, hong khô và soi dưới kính hiển vi để quan sát hình dạng của VSV (Lúc đầu soi ở vật kinh x10, sau đó x40)


-         VK lactic                                nấm men
 


Comments

Popular posts from this blog

SH 11: Bài 9: QUANG HỢP Ở CÁC NHÓM THỰC VẬT C3, C4 VÀ CAM

SH 11: Bài 7: THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM THOÁT HƠI NƯỚC VÀ THÍ NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN